Sau khi ly hôn thì ngoài các quyền về tài sản thì quyền nuôi con là một trong những vấn đề dễ dẫn đến tranh chấp giữa hai vợ chồng. Tuy nhiên, cũng có nhiều trường hợp dẫn đến cha hoặc mẹ không được quyền nuôi con. Vậy cụ thể các trường hợp là gì?

1. Trường hợp nào bị tước quyền nuôi con?
Không phải trường hợp nào khi ly hôn cha/mẹ đều có quyền hạn tuyệt đối đối với việc chăm sóc, giáo dục con cái. Theo quy định tại Điều 85 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cha mẹ có 04 hành vi sau đây có thể bị Toà án tước quyền nuôi con, cụ thể:
- Cha mẹ bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
- Cha mẹ phá tán tài sản của con;
- Cha mẹ có lối sống đồi trụy;
- Cha mẹ xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật và trái đạo đức xã hội.
Như vậy cha, mẹ sẽ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Ngoài ra, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên gồm:
(1) Cha, mẹ, người giám hộ của con chưa thành niên, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
(2) Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên:
- Người thân thích;
- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
- Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
- Hội liên hiệp phụ nữ.
(3) Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện cha, mẹ có các hành vi vi phạm nêu trên có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức là cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em hoặc Hội liên hiệp phụ nữ để yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
Theo quy định Điều 85 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: “không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.”
2. Ngoại tình có bị tước quyền nuôi con?
Điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định một trong những quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con cái là không được có thái độ phân biệt đối xử với con trên cơ sở tình trạng hôn nhân của cha mẹ hoặc giới tính của con.
Theo quy định tại Điều 85 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có 04 trường hợp có thể dẫn đến việc bị tước quyền nuôi con như nội dung nêu trên:
“Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con trong thời hạn từ 01 – 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.”
Ngoài ra, tại Điều 86 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên gồm:
“Cha, mẹ, người giám hộ của con chưa thành niên, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên”
Như vậy, theo quy định trên, việc cha, mẹ ngoại tình không phải là căn cứ để tước đi quyền nuôi con của cha, mẹ.
Quyền nuôi con chỉ bị tước khi có căn cứ chứng minh cha, mẹ có lối sống đồi trụy, tệ nạn, ảnh hưởng đến sự phát triển của con, hoặc các căn cứ khác theo quy định nêu trên thì mới bị tước quyền nuôi con.
Bên cạnh đó, cha, mẹ còn có quyền và trách nhiệm đối với con cái như sau:
- Phải tôn trọng ý kiến, thương yêu con; tạo mọi điều kiện để chăm lo việc giáo dục, học tập của con để con có thể phát triển lành mạnh về trí tuệ, thể chất, đạo đức, trở thành công dân có ích cho xã hội, người con hiếu thảo trong gia đình.
- Có trách nhiệm trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo về lợi ích, các quyền hợp pháp của con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự, con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng không có tài sản tự nuôi mình và không có khả năng lao động.
- Là người đại diện theo pháp luật, người giám hộ của con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc con chưa thành niên.
- Nghiêm cấm lạm dụng sức lao động của con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc con chưa thành niên, con không có khả năng lao động.
- Nghiêm cấm các hành vi ép buộc, xúi giục con làm việc trái đạo đức xã hội, quy định của pháp luật.
————————————–
Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.
Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:
- Hotline: 0868697673 – 0945202001
- Fanpage: https://www.facebook.com/THUANLAW.VN/
- Email: thuanlaw.vn@gmail.com
- Website: https://thuanlaw.vn/
Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng!
