Cầm cố tài sản không rõ nguồn gốc, bên nhận cầm cố bị xử lý thế nào? Có bị truy cứu hình sự không? Cầm cố mà không lập hợp đồng được không?

1. Cầm cố tài sản không chính chủ là gì?
Cầm cố tài sản là thủ tục mà bên cầm có giao tài sản của mình cho bên nhận cầm cố để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ (căn cứ theo quy định tại Điều 309 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Theo đó, tài sản là đối tượng của cầm cố phải là tài sản thuộc sở hữu của bên cầm cố. Đồng thời, có thể hiểu, tài sản không chính chủ là loại tài sản không thuộc sở hữu của một người.
Cụm từ không chính chủ thường được nghe là sử dụng xe không chính chủ hoặc mua bán xe không chính chủ.
Theo đó, xe không chính chủ được hiểu là, một người mua bán xe nhưng không sang tên. Người đó đang sử dụng xe không thuộc quyền sở hữu của chính mình. Thậm chí, hiện nay, không ít trường hợp người sử dụng xe không biết chủ ban đầu của xe là ai.
Do đó, theo Bộ luật Dân sự, khi cầm cố bắt buộc phải sử dụng tài sản thuộc sở hữu của bên cầm cố, đồng nghĩa, phải chính chủ tài sản là người đứng ra cầm cố tài sản.
2. Cầm tài sản không chính chủ có bị phạt không?
2.1. Người cầm cố
Theo điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người nào cầm cố trái phép tài sản của người khác thì có thể bị phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng.
2.2. Người nhận cầm cố
Người nhận cầm đồ hay chính là chủ tiệm cầm đồ khi nhận cầm cố tài sản không chính chủ mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu của tài sản thì sẽ bị phạt từ 05 – 10 triệu đồng theo điểm l khoản 3 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Ngoài ra, chủ hiệu cầm đồ phải nộp lại số lợi bất hợp pháp.
Ngoài ra, nếu tài sản nhận cầm cố là do người khác trộm cắp, lừa đảo, chiếm đoạt hoặc do người khác phạm tội mà có nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì chủ tiệm cầm đồ có thể bị phạt tiền từ 20 – 40 triệu đồng (theo điểm b khoản 5 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).
Nếu nhận cầm cố giấy tờ thì còn có thể bị phạt tuỳ theo giấy tờ đó là gì, gồm:
- Giấy tờ là Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân thì chủ tiệm cầm đồ có thể bị phạt tiền từ 04 – 06 triệu đồng theo điểm c khoản 4 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
- Giấy tờ là hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC thì chủ tiệm cầm đồ có thể bị phạt từ 03 – 05 triệu đồng theo điểm c khoản 3 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
3. Nhận cầm cố tài sản không có giấy tờ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Trường hợp, những chủ thể thực hiện hoạt động nhận cầm cố tài sản không có giấy tờ thỏa mãn có cấu thành tội phạm theo quy định tại Điều 323 Bộ luật hình sự năm 2015 về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có thì hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm này.
Chứa chấp tài sản là một trong các hành vi sau đây: cất giữ, che giấu, bảo quản tài sản; cho để nhờ, cho thuê địa điểm để cất giữ, che dấu, bảo quản tài sản đó và tiêu thụ tài sản là một trong các hành vi sau đây: mua, bán, thuê, cho thuê, trao đổi, cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký gửi, cho, tặng, nhận tài sản hoặc giúp cho việc thực hiện các hành vi đó. Hành vi chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có phải là hành vi được tiến hành không có sự hứa hẹn trước với người phạm tội có được tài sản. Đây là điểm khác so với hành vi giúp sức trong đồng phạm. Hành vi chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản mà có sự hứa hẹn trước với người có tài do phạm tội là hành vi tác động trực tiếp đến việc thực hiện tội phạm của người có tài sản do phạm tội mà có và bị coi là hành vi giúp sức trong đồng phạm.
Như vậy, theo điều luật nêu trên, nếu chủ tiệm cầm đồ không hề biết về nguồn gốc của tài sản cũng như không hứa hẹn trước về việc sẽ tiêu thụ các loại tài sản không có giấy tờ này, thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh nêu trên. Tuy nhiên nếu biết đó là tài sản do người khác phạm tội mà có thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh đó. Nếu phát hiện ra những vấn đề nghi ngờ, thì chủ tiệm cầm đồ lên trình báo với cơ quan công an về trường hợp này để phòng tránh những vấn đề liên quan đến tài sản có thể xảy ra gây rắc rối cho bản thân mình.
4. Thủ tục cầm cố tài sản không chính chủ đúng luật
Có thể thấy, cầm cố tài sản không chính chủ chỉ áp dụng với tài sản của chủ sở hữu. Tuy nhiên, nếu chủ sở hữu không thể tự mình thực hiện thì hoàn toàn có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện thay mình.
Do đó, trường hợp duy nhất cầm cố tài sản không chính chủ được coi là đúng luật là khi chủ sở hữu tài sản uỷ quyền cho người khác thực hiện thay mình cầm cố tài sản với chủ tiệm cầm đồ.
Theo đó, thủ tục thực hiện cầm cố trong trường hợp này được thực hiện như sau:
Bước 1: Bên cầm cố và bên được uỷ quyền thực hiện cầm cố phải tiến hành làm văn bản uỷ quyền về việc bên nhận uỷ quyền thay mặt bên cầm cố thực hiện thủ tục cầm cố với chủ tiệm cầm đồ.
Do luật quy định trường hợp này không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực hợp đồng/giấy uỷ quyền nên các bên hoàn toàn có thể chỉ cần viết tay giấy/hợp đồng uỷ quyền trừ trường hợp các bên có nhu cầu hoặc tài sản cầm cố là giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Bước 2: Thực hiện thủ tục cầm cố tài sản
Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 21/2021/NĐ-CP, hợp đồng cầm cố không bắt buộc phải lập hợp đồng mà nội dung cầm cố có thể thể hiện bằng hợp đồng riêng hoặc được nêu tại điều khoản của một hợp đồng khác về đảm bảo thực hiện nghĩa vụ.
Thủ tục cầm cố tài sản thực hiện theo thoả thuận của các bên. Trong đó có thủ tục: Giao tài sản, thanh toán chi phí hợp lý để bảo quản tài sản cầm cố…
———————————
Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.
Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:
- Hotline: 0868697673 – 0945202001
- Fanpage: https://www.facebook.com/THUANLAW.VN/
- Email: thuanlaw.vn@gmail.com
- Website: https://thuanlaw.vn/
Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng!
