Công ty Luật THUANLAW

LUẬT SƯ TƯ VẤN VỀ THIẾU NỢ CÓ KÝ GIẤY TAY

Trang chủ » LUẬT SƯ TƯ VẤN VỀ THIẾU NỢ CÓ KÝ GIẤY TAY

Mô tả: Xin chào Luật sư, Hôm nay tôi viết những dòng này mong được sự giải đáp của các luật sư về trường hợp cần đòi nợ, mà chỉ có ký giấy tay.

– Dì (em ruột) của mẹ tôi ký giấy nợ mẹ tôi 6 tỉ; vào ngày 07/07/2022 tại Văn phòng Công chứng Long Xuyên. (Mẹ tôi có hộ khẩu Long Xuyên, An Giang)

– Lẽ ra đã định công chứng giấy nợ; nhưng Văn phòng Công chứng yêu cầu phải có Dượng (chồng của Dì) ký nữa thì mới công chứng được. Thấy phiền phức đến em rể, nên mẹ tôi đã quyết định chỉ cần dì ký giấy tay.

– Nội dung giấy nợ có nêu rõ số tiền nợ: 6 tỉ; lãi suất 12%/năm (phải trả lãi sau 1 tháng kể từ ngày ký giấy nợ); cũng như ghi rõ thông tin người vay tiền.

 – Đến nay đã trả được 3.4 tỉ; nhưng bây giờ gọi điện thì dì không nghe máy, về quê tìm dì thì không thấy (do mẹ tôi lên HCM sinh sống với tôi đã mấy năm nay)

 – Lần cuối cùng dì nghe máy là ngày 15/08, dì nói tiền gốc còn không có mà trả lấy gì trả lãi.

Do đặc thù lịch sử và quan hệ giữa anh chị em trong gia đình, tôi tin khả năng cao là dì tôi sẽ không trả tiền nữa. Trong trường hợp này nếu tôi muốn kiện thì đã đủ bằng chứng chưa và có thể kiện được chưa? Thông thường thì những trường hợp anh chị em ruột vay mà không trả như thế này thì có giải quyết được không ạ?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Thuận & Cộng sự, về vấn đề của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Tại Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự được quy định như sau:

“Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.

Đồng thời, tại Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015, hình thức của giao dịch dân sự được quy định như sau:

“1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

“2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.”

Như vậy, theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 vay tiền bằng giấy nợ viết tay được xem là một giao dịch dân sự thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể; làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch vay tiền.

Hợp đồng vay tài sản được quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015, như sau:

“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Mặc dù Bộ luật Dân sự 2015 không có quy định về hình thức của hợp đồng vay tài sản. Tuy nhiên, đây vẫn là một giao dịch dân sự nên phải đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự nêu tại Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 như:

– Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

– Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

– Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Do đó, nếu giấy nợ giữa mẹ bạn và dì bạn có đầy đủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự thì hoàn toàn có hiệu lực. Khi các bên đã ký giấy vay tiền thì bên vay phải có nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn, bên cho vay cũng phải giao số tiền cho vay cho bên vay.

Như phân tích ở trên, giấy nợ viết tay nếu vẫn đáp ứng đủ các điều kiện có hiệu lực theo Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì vẫn hợp pháp. Do đó, nếu đến hạn trả nợ mà dì bạn không thanh toán nợ gốc và lãi (nếu có) thì mẹ bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện ra Toà án có thẩm quyền để yêu cầu dì bạn thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

Hồ sơ khởi kiện gồm:

– Đơn khởi kiện: trong đó có đầy đủ thông tin của người cho vay, người vay, nội dung khởi kiện;

– Các giấy tờ liên quan đến việc vay nợ;

– Giấy vay tiền viết tay;

– Giấy tờ tuỳ thân của người vay và người cho: Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn, sổ hộ khẩu,…

Sau khi chuẩn bị đầy đủ, bạn có thể nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 39 và điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Luật sư tư vấn: TRƯƠNG TRỌNG THUẬN – Hotline: 0945 202 001

Chức vụ: Luật sư Điều hành.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.