Kính thưa văn phòng Luật sư:
Tôi tên là Lưu Trọng Vinh tôi xin được nhờ giúp đỡ về việc thảo hợp đồng cho vay dân sự có thế chấp. Tôi có dự định cho vay với bên B là người bạn thâm giao một số tiền và được thế chấp bằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm 1 ngôi nhà trên bất động sản hiện hữu với lãi suất 8% 1 năm. Rất mong nhận được sự tư vấn từ quý luật sư nhằm đảm bảo quyền và nghĩa vụ của đôi bên cũng và đảm bảo sự hợp Pháp theo luật hiên hành.
Trân trọng.
Luật sư Công ty Luật Thuận và Cộng sự trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Hợp đồng vay theo quy định tại Điều 463 Bộ Luật Dân Sự 2015 được định nghĩa như sau: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”. Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên nên nội dung hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên sẽ do các bên thỏa thuận. Tuy nhiên đối với hợp đồng cho vay có thế chấp quyền sử dụng đất, cần có một số lưu ý sau:
Về mặt nội dung, đầu tiên, căn cứ theo Khoản 1 Điều 117 Bộ Luật Dân sự 2015 thì hợp đồng cho vay có thế chấp phải đảm bảo các điều kiện sau:
– Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự.
– Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện.
– Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Về lãi suất, theo quy định tại Khoản 1 Điều 468 Bộ Luật Dân Sự 2015 thì lãi suất do các bên thỏa thuận và không được vượt quá 20%/năm. Do đó mức lãi suất 8%/năm như trên là phù hợp với quy định của pháp luật.
Về mặt hình thức, việc thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thực hiện hợp đồng vay dân sự phải được công chứng, chứng thực theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013: “Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”.
Quyền sử dụng đất để được thế chấp cần phải tuân thủ các điều kiện theo Điều 188 Luật Đất đai 2013 như sau:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”.
Ngoài ra, trong trường hợp quyền sử dụng đất nêu trên nếu là tài sản chung của hai vợ chồng người bạn kia thì khi thế chấp cần phải có sự đồng ý của cả hai người họ theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Hôn Nhân và Gia Đình 2014: “1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác”.
Mọi thông tin liên hệ tư vấn pháp lý vui lòng liên hệ qua số hotline: 08 6869 7673 – 0945 20 20 01
