Cưỡng đoạt tài sản là gì? Phạm tội cưỡng đoạt tài sản sẽ bị phạt tù hay phạt tiền?

Cưỡng đoạt tài sản là hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản. Tội cưỡng đoạt tài sản được quy định tại khoản 1 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.
1. Các dấu hiệu cơ bản của tội phạm cưỡng đoạt tài sản như sau:
Về chủ thể của tội phạm:
- Chủ thể của tội cưỡng đoạt tài sản theo Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015 là bất kỳ người nào có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự:
+ Người từ đủ 16 tuổi trở lên (phạm tội thuộc khoản 1 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015);
+ Người từ đủ 14 tuổi trở lên đối với tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng và có năng lực trách nhiệm hình sự.
Về khách thể của tội phạm:
Khách thể của tội cưỡng đoạt tài sản là xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân và quan hệ nhân thân. Xâm phạm về quan hệ nhân thân trong trường hợp này không phải là những thiệt hại về thể chất như tính mạng, thương tật, mà chỉ là đe dọa tinh thần làm cho người bị cưỡng đoạt phải giao tài sản.
Về mặt khách quan của tội phạm:
Về hành vi: đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản.
+ Hành vi đe dọa dùng vũ lực: Người phạm tội thể hiện thái độ, hành vi, cử chỉ, lời nói làm cho người bị đe dọa cảm giác sợ và tin rằng người phạm tội sẽ dùng bạo lực nếu không để cho lấy tài sản.
+ Hành vi dùng thủ đoạn khác: là hành vi đe dọa sẽ làm một hoặc nhiều việc gây thiệt hại về tài sản, danh dự, uy tín nếu người bị uy hiếp không thỏa mãn yêu cầu chiếm đoạt của người phạm tội.
Hậu quả:
Tội cưỡng đoạt tài sản là tội có cấu thành hình thức và được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội thực hiện một trong các hành vi trên chứ không phụ thuộc vào việc có chiếm đoạt được tài sản hay không.
Về mặt chủ quan của tội phạm:
+ Lỗi: tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.
+ Mục đích: chiếm đoạt tài sản là yếu tố bắt buộc của cấu thành tội phạm này.
2. Khung hình phạt đối với Tội cưỡng đoạt tài sản
Người nào có hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các khung hình phạt quy định tại Điều 170 Bộ luật Hình sự như sau:
Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm
Người nào đe đọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản.
Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm
Hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tái phạm nguy hiểm.
Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm
Hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm
Hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Hình phạt bổ sung:
Người phạm tội cưỡng đoạt tài sản còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, khung hình phạt cao nhất đối với tội cưỡng đoạt tài sản có thể lên đến 20 năm tù, ngoài ra người phạm tội còn có thể phải chịu thêm các hình phạt bổ sung.
Phạt hành chính đối với hành vi cưỡng đoạt tài sản
Trong trường hợp người có hành vi cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ có thể bị phạt hành chính (phạt tiền) từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, người có hành vi vi phạm trên còn bị buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép (theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).
3. Đồng phạm tội cưỡng đoạt tài sản
Đồng phạm trong tội cưỡng đoạt tài sản là trường hợp phạm tội do nhiều người cùng tham gia thực hiện, có tính nguy hiểm cao cho xã hội, được thực hiện với hình thức lỗi cố ý trái quy định của pháp luật hình sự.
Đồng phạm trong đội tưởng đoạt tài sản được quy định với mục đích xác định là một hình thức phạm tội trong tội cưỡng đoạt tài sản, phân hóa trách nhiệm hình sự và hình phạt của những người đồng phạm trong tội cưỡng đoạt tài sản. Những người đồng phạm trong tội cưỡng đoạt tài sản đều có chung hình thức lỗi là lỗi cố ý trong mặt chủ quan của tội phạm.
- Những người đồng phạm phải chịu trách nhiệm chung về toàn bộ tội phạm mà chúng cùng thực hiện;
- Khi xác định trách nhiệm hình sự của những người đồng phạm cần tuân thủ nguyên tắc cá thể hóa trách nhiệm hình sự, những người đồng phạm phải chịu trách nhiệm độc lập về việc đã cùng thực hiện tội phạm.
Những người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm về hành vi vượt quá của những người đồng phạm khác mà trước đó không có sự bàn bạc và thống nhất với nhau cũng như không có sự tiếp nhận mục đích của nhau. Những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, miễn trách nhiệm hình sự…được áp dụng riêng đối với từng người phạm tội.
————————————–
Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.
Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:
- Hotline: 0868697673 – 0945202001
- Fanpage: https://www.facebook.com/THUANLAW.VN/
- Email: thuanlaw.vn@gmail.com
- Website: https://thuanlaw.vn/
Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng!
