GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI LIÊN QUAN ĐẾN THỪA KẾ
Ta có thể hiểu tranh chấp đất đai liên quan đến thừa kế là tranh chấp quyền, nghĩa vụ của những người sử dụng đất là những người thừa kế xoay quanh di sản là quyền sử dụng đất theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Tranh chấp đất đai liên quan đến thừa kế hiện nay xảy ra rất phổ biến, phần lớn do người dân không nắm được quy định của pháp luật nên dễ dẫn đến tranh chấp. Các bên tranh chấp không nắm được những vấn đề pháp lý, không nắm được cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, không nắm được thủ tục, trình tự các bước mà các bên phải tiến hành khi giải quyết tranh chấp…dẫn đến quyền lợi ích của mình không được bảo vệ.
Quy định của pháp luật về thừa kế đất đai
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, cá nhân sau khi chết có thể để lại tài sản thừa kế cho người khác thông qua di chúc hoặc thông qua pháp luật. Như vậy, với mỗi hình thức để lại thừa kế thì pháp luật lại có quy định khác nhau, cụ thể
Thừa kế theo di chúc
Điều kiện để di chúc được công nhận là hợp pháp là khi người để lại di chúc lập di chúc phải minh mẫn, không bị hạn chế hoặc mất năng lự hành vi dân sự, tự nguyện, không bị lừa dối hay bị cưỡng ép.
Như vậy, việc lập di chúc của người để lại di sản là đất đai mà người đó không minh mẫn, không sáng suốt, bị những người thừa kế hoặc người khác đe dọa, cưỡng ép viết di chúc thì di chúc đó không có hiệu lực.
Người lập di chúc có thể lập di chúc theo nhiều hình thức khác nhau như lập di chúc bằng văn bản, di chúc có người làm chứng, di chúc miệng…. Với mỗi hình thức lập di chúc khác nhau, pháp luật đều có quy định cụ thể cho từng hình thức và hình thức của di chúc phải đúng theo các quy định cụ thể này. Hơn nữa, các hình thức của di chúc đều phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 thì mới được coi là di chúc hợp pháp, từ đó mới có thể dùng di chúc để chia thừa kế trên thực tế.
Xem thêm chi tiết thủ tục lập di chúc hợp pháp tại: https://thuanlaw.vn/lap-di-chuc-hop-phap-theo-quy-dinh-phap-luat/
Đối tượng được hưởng thừa kế theo di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí mong muốn để lại tài sản của người đã chết cho người khác, vì vậy những người được chỉ định được hưởng thừa kế trong di chúc là những đối tượng được chia tài sản theo tỷ lệ, giá trị mà được thể hiện trong di chúc.
Những đối tượng được hưởng thừa kế theo di chúc có quyền từ chối hưởng tài sản. Tuy nhiên việc từ chối này không được trái quy định của pháp luật nhằm trốn tránh nghĩa vụ với bên thứ ba.
Thừa kế theo pháp luật
Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 quy định, nếu người để lại di sản không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp, di chúc vô hiệu, di chúc bị rách nát hư hỏng mà không thể hiện được nội dung của di chúc hoặc nhưng người thừa kế được chỉ định trong di chúc từ chối nhận di sản thì di sản sẽ được chia theo pháp luật.
Đối tượng được hưởng thừa kế theo pháp luật
Việc hưởng thừa kế theo pháp luật này được chia theo hàng thừa kế, theo đó pháp luật quy định có ba hàng thừa kế, các hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu hàng thừa kế trước không có ai hoặc họ từ chối nhận di sản. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Các hàng thừa kế bao gồm:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Như vậy, nếu di sản để lại là đất đai không được để lại bằng di chúc, hoặc di chúc bị vô hiệu, không hợp pháp theo quy định của pháp luật thì di sản là đất đai sẽ được chia theo pháp luật cho người thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật.
Các trường hợp tranh chấp quyền thừa kế đất đai
Thời Tranh chấp quyền thừa kế đất đai hiện nay có nhiều trường hợp khác nhau, các vụ kiện về thừa kế đất đai đều có liên quan đến vấn đề tranh chấp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, có các dạng cụ thể, như sau:
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất trong đó yêu cầu người thừa kế thực hiện các nghĩa vụ tài sản do người chết để lại, thanh toán các khoản chi từ di sản là quyền sử dụng đất;
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất trong đó các đương sự trong vụ án thừa kế yêu cầu chia di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật;
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất trong đó các đương sự trong vụ án thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác;
Xác định di sản là quyền sử dụng đất
Căn cứ mục 1 phần II Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình có hướng dẫn xác định quyền sử dụng đất là di sản:
“1. Xác định quyền sử dụng đất là di sản
1.1. Đối với đất do người chết để lại (không phân biệt có tài sản hay không có tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất) mà người đó đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 thì quyền sử dụng đất đó là di sản.
1.2. Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, thì kể từ ngày 01/7/2004 quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.
1.3. Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ được hướng dẫn tại tiểu mục 1.1 và tiểu mục 1.2 mục 1 này nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác (như: nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh, giếng nước, nhà để ô tô, nhà thờ, tường xây làm hàng rào gắn với nhà ở, các công trình xây dựng trên đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh như nhà xưởng, kho tàng, hệ thống tưới, tiêu nước, chuồng trại chăn nuôi hay vật kiến trúc khác hoặc trên đất có các tài sản khác như cây lấy gỗ, cây lấy lá, cây ăn quả, cây công nghiệp hay các cây lâu năm khác) gắn liền với quyền sử dụng đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần phân biệt các trường hợp sau:
a) Trong trường hợp đương sự có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất đó.
b) Trong trường hợp đương sự không có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất. Đồng thời phải xác định ranh giới, tạm giao quyền sử dụng đất đó cho đương sự để Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai.
c) Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất không được phép tồn tại trên đất đó, thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.
1.4. Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ quy định tại tiểu mục 1.1, tiểu mục 1.2 mục 1 này và cũng không có di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất được hướng dẫn tại tiểu mục 1.3 mục 1 này, nếu có tranh chấp thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật về đất đai.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai
Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì trong trường hợp đối tượng tranh chấp là đất đai (bất động sản) thì Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
Tuy nhiên, theo quy định Luật đất đai 2013 thì trước khi yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp thừa kế về đất đai, các bên tranh chấp bắt buộc phải thực hiện hòa giải tại cấp xã nơi có đất. Trường hợp các bên hòa giải không thành thì các bên có tranh chấp đất đai thừa kế có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp.
Khi yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp đất thừa kế, người khởi kiện phải làm đơn khởi kiện gửi đến tòa án. Hình thức và nội dung đơn khởi kiện phải tuân theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, theo đó đơn khởi kiện phải có một số thông tin như sau: Thông tin người khởi kiện, thông tin người bị kiện, nội dung khởi kiện, nội dung yêu cầu. Gửi kèm đơn khởi kiện là Tài liệu chứng minh đất có tranh chấp.
Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án sẽ tiến hành các thủ tục xem xét đơn và thụ lý vụ án. Sau khi thụ lý, Tòa án sẽ tiến hành các thủ tục để chuẩn bị xét xử như là thu thập chứng cứ, xác minh nguồn gốc đất, xác minh di chúc, nội dung di chúc, xác minh nhân thân người thừa kế theo pháp luật, tiến hành các thủ tục xem xét thẩm định tại chỗ và đưa vụ án ra xét xử.
Xem thêm chi tiết hồ sơ và thủ tục khởi kiện tranh chấp thừa kế tại: https://thuanlaw.vn/thu-tuc-giai-quyet-tranh-chap-di-san-thua-ke/
Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.
Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:
- Hotline: 0868697673 – 0945202001
- Fanpage: https://www.facebook.com/THUANLAW.VN/
- Email: thuanlaw.vn@gmail.com
- Website: https://thuanlaw.vn/
Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng!
