Chuyên mục trả lời câu hỏi khách hàng: “Giải quyết tài sản khi không có di chúc”

Xin chào Luật sư Công ty Luật Thuận và Cộng sự: Em có câu hỏi nhờ Luật sư tư vấn giúp ạ.

Bố em đã mất từ năm 2016 với lý do đột quỵ nên không để lại di chúc hay bất kì giấy tờ thừa kế nào. Hiện trong tài khoản ngân hàng HSBC của bố em vẫn còn 1 khoản tiền gần 20 triệu gia đình em muốn rút nhưng do không có giấy tờ thừa kế và bố em cũng làm mất thẻ ngân hàng nên không rút được. Gia đình em không mấy khá giả nên cũng mong có thể rút số tiền đó ra để chi tiêu sinh hoạt. Vậy cho em hỏi cần giấy tờ gì và chi phí như thế nào để có thể rút được khoản tiền đã nằm trong ngân hàng hơn 5 năm ạ? Em cảm ơn ạ.

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn về cho Công ty Luật Thuận và Cộng sự. Về vấn đề của bạn, Luật sư xin được giải đáp như sau:

Khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

  1. a) Không có di chúc;
  2. b) Di chúc không hợp pháp;
  3. c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
  4. d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.

Theo như thông tin bạn cung cấp, di sản của ba bạn sẽ được chia thừa kế theo pháp luật (bao gồm cả khoản tiền gần 20 triệu gửi trong ngân hàng). Trường hợp của bạn bắt buộc phải thực hiện thủ tục chia di sản thừa kế theo pháp luật mới rút được khoản tiền của ba bạn trong ngân hàng.

Do đó, gia đình bạn nên xác định những người thuộc diện thừa kế di sản của ba bạn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

  1. a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

Sau khi xác định đủ những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất kể trên. Bạn và mọi người thuộc hàng thừa kế ra văn phòng công chứng làm thủ tục kê khi di sản thừa kế. Sau đó, bạn mang văn bản thỏa thuận đó đến ngân hàng làm thủ tục rút khoản tiền của ba bạn gửi trong ngân hàng ra.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 57 Luật công chứng 2014 bạn cần có: Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người thừa kế.

Ngoài ra, bạn còn cần thêm những giấy tờ sau:

+ Bản sao giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu của các bên tham gia giao dịch;

+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu;

+ Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết;

+ Giấy tờ chứng minh về tình trạng tài sản chung/riêng của người để lại di sản đối với tài sản;

Về chi phí để thực hiện thì tùy vào mỗi văn phòng công chứng có mức giá riêng để áp dụng. Để thuận tiện hơn bạn nên liên lạc với  từng văn phòng để tham khảo mức giá phù hợp.

Trên đây là nội dung tư vấn của công ty Luật Thuận và Cộng sự về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ đến trụ sở Công ty Luật Thuận và Cộng sự để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Khi nào một người được quyền xác định lại giới tính?

Xác định lại giới tính là một quyền của cá nhân được ghi nhận tại Bộ luật Dân sự. Tuy nhiên có phải mọi trường hợp cá nhân đều có quyền yêu cầu xác định lại giới tính?

1. Khi nào cá nhân được quyền xác định lại giới tính?

Việc xác định lại giới tính của một người được thực hiện trong các trường hợp sau:

– Giới tính bị khuyết tật bẩm sinh:

Khuyết tật bẩm sinh về giới tính là những bất thường ở bộ phận sinh dục của một người ngay từ khi mới sinh ra, biểu hiện ở một trong các dạng như nữ lưỡng giới giả nam, nam lưỡng giới giả nữ hoặc lưỡng giới thật.

– Chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ giới tính:

Giới tính chưa được định hình chính xác là những trường hợp chưa thể phân biệt được một người là nam hay nữ xét về cả bộ phận sinh dục và nhiễm sắc thể giới tính.

(Điều 36 Bộ luật Dân sự 2015, khoản 1, 2 Điều 2 Nghị định 88/2008/NĐ-CP)

2. Nguyên tắc xác định lại giới tính

– Bảo đảm mỗi người được sống theo đúng giới tính của mình.

– Việc xác định lại giới tính phải được tiến hành trên nguyên tắc tự nguyện, khách quan, trung thực, khoa học và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đã xác định lại giới tính.

– Giữ bí mật về các thông tin liên quan đến người được xác định lại giới tính, trừ trường hợp có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu cung cấp hồ sơ phục vụ cho việc kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố và xét xử liên quan đến việc xác định lại giới tính.

(Điều 3 Nghị định 88/2008/NĐ-CP)

3. Quyền, nghĩa vụ của cá nhân sau khi xác định lại giới tính

– Cá nhân đã thực hiện việc xác định lại giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch;

– Cá nhân đã thực hiện việc xác định lại giới tính có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được xác định lại theo quy định của Bộ luật Dân sự và luật khác có liên quan.

(Điều 36 Bộ luật Dân sự 2015)

4. Các mức phạt hành chính về xác định lại giới tính

Các mức phạt hành chính về xác định lại giới tính được quy định tại Điều 45 Nghị định 117/2020/NĐ-CP, cụ thể:

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

+ Tiết lộ thông tin về việc xác định lại giới tính của người khác;

+ Phân biệt đối xử đối với người đã xác định lại giới tính (Ngoài ra người có hành vi vi phạm còn phải xin lỗi trực tiếp người bị phân biệt đối xử).

– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi xác định lại giới tính khi chưa được phép của Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế.

12 bước giao nhận con nuôi nước ngoài trong bối cảnh dịch Covid-19.

Theo qui định mới được Bộ Tư pháp ban hành và hướng dẫn về việc nhận con nuôi nước ngoài:

Nội dung tại Công văn 1043/BTP-CCN ngày 05/4/2022 của Bộ Tư pháp về việc thực hiện thủ tục giao nhận con nuôi nước ngoài trong bối cảnh dịch Covid-19.

Theo đó, quy trình giao nhận trẻ em làm con nuôi nước ngoài được thực hiện như sau:

– Bước 1: Thông báo cho người nhận con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi;

– Bước 2: Trên cơ sở văn bản thông báo của Sở Tư pháp, cha mẹ nuôi nước ngoài có văn bản đề nghị hoàn tất thủ tục nuôi con nuôi nước ngoài, gửi Sở Tư pháp nơi giải quyết thủ tục cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài;

– Bước 3: Phê duyệt (bảo lãnh) danh sách cha mẹ nuôi được nhập cảnh Việt Nam để nhận con nuôi;

– Bước 4: Cấp thị thực nhập cảnh vào Việt Nam cho cha mẹ nuôi nước ngoài tại cửa khẩu;

– Bước 5: Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức lễ giao nhận con nuôi;

– Bước 6: Cha mẹ nuôi nhập cảnh Việt Nam, di chuyển nội địa tại Việt Nam, thực hiện việc tự theo dõi sức khỏe, tuân thủ các yêu cầu phòng chống dịch Covid-19 theo quy định;

– Bước 7: Tổ chức lễ giao nhận con nuôi;

– Bước 8: Thực hiện chứng nhận lãnh sự đối với các giấy tờ về nuôi con nuôi do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp, phục vụ cho việc xin cấp thị thực xuất cảnh cho trẻ em được nhận làm con nuôi;

– Bước 9: Cấp Hộ chiếu cho trẻ em được nhận làm con nuôi;

– Bước 10: Cấp thị thực xuất cảnh cho trẻ em được nhận làm con nuôi;

– Bước 11: Cấp Giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi nước ngoài;

– Bước 12: Xuất cảnh rời Việt Nam.

Lưu ý: Không áp dụng Bước 2, 3 và 4 đối với trường hợp cha mẹ nuôi nước ngoài thuộc diện được miễn thị thực nhập cảnh vào Việt Nam hoặc đã có giấy tờ nhập cảnh hợp lệ (thẻ thường trú, thẻ tạm trú …).

Công văn 1043/BTP-CCN được ban hành ngày 05/4/2022.

Đất không có sổ đỏ chia thừa kế thế nào?

1. Điều kiện được chia thừa kế quyền sử dụng đất

Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất như sau:

– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013.

– Đất không có tranh chấp;

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Ngoài ra, theo điểm c khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người để lại di sản là quyền sử dụng đất nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì vẫn có thể để lại di sản thừa kế.

Đất không có sổ đỏ chia thừa kế thế nào?

Đất không có sổ đỏ chia thừa kế thế nào? (Ảnh minh họa)

2. Đất không có sổ đỏ vẫn có thể chia thừa kế

Căn cứ vào Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành, việc xác định quyền sử dụng đất là di sản như sau:

– Đối với đất do người đã mất để lại mà người đó đã có Giấy chứng nhận thì quyền sử dụng đất đó là di sản.

– Đối với trường hợp đất do người đã mất để lại mà người đó có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.

– Trường hợp người đã mất để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác gắn liền với đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì được phân biệt như sau:

+ Trường hợp đương sự có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp Giấy chứng nhận (đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận) thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với đất và quyền sử dụng đất đó.

+ Trường hợp đương sự không có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với đất.

+ Trường hợp UBND cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với đất không được phép tồn tại trên đất đó thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.

Như vậy, cho dù đất vẫn chưa có sổ đỏ, sổ hồng nhưng nếu quyền sử dụng đất được xác định là di sản thì vẫn có thể được chia di sản thừa kế theo quy định.

3. Đất không có sổ đỏ chia thừa kế như thế nào? 

Theo pháp luật dân sự Việt Nam quy định có hai loại thừa kế: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

* Chia thừa kế theo di chúc

Căn cứ theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Di chúc như sau: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Đồng thời tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền sau đây:

– Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

– Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

– Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

– Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

– Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Như vậy, nếu di chúc hợp pháp, việc chia thừa kế là quyền sử dụng đất sẽ được phụ thuộc vào nội dung di chúc. Tuy nhiên, khi có người hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 thì di sản sẽ được chia lại để đảm bảo quyền lợi của người thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc.

* Chia thừa kế theo pháp luật 

Căn cứ theo định tại Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Theo đó, căn cứ theo quy định tại Điều 651 và Điều 652, thừa kế theo pháp luật sẽ chia như sau:

– Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

– Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

– Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống;

Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Đơn khởi kiện vụ án dân sự: 07 trường hợp bị trả lại

07 trường hợp bị trả lại đơn khởi kiện theo quy định của pháp luật hiện hành:

Theo khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:


(1) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, bao gồm:

– Người làm đơn khởi kiện không nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chính mình hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà mình là người đại diện hợp pháp;

– Người làm đơn khởi kiện không thuộc trường hợp theo quy định của pháp luật có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước;

– Yêu cầu khởi kiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân không cần xác minh, thu thập chứng cứ cũng đủ căn cứ kết luận là không có việc quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm phạm hoặc cần bảo vệ.

(2) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.

– Là trường hợp pháp luật tố tụng dân sự, pháp luật khác có quy định về các điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó.

– Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

– Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.

(3) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;

(4) Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;

(5) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

Là trường hợp mà theo quy định của pháp luật thì các tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác hoặc đang do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác giải quyết.

(6) Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.

Địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện và việc xử lý việc ghi địa chỉ của người bị kiện được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 5 và Điều 6 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP.

Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;

(7) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.

Lưu ý: Khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao chụp và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.

2. Trường hợp nào đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại?
Theo khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đương sự được quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau:

– Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

– Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;

– Đã có đủ điều kiện khởi kiện;

– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.