Thủ tục chia tài sản chung sau ly hôn.

Luật sư tư vấn dùm tôi làm sao để chồng tôi thực hiện thoả thuận chia tài sản Chúng tôi ly hôn 2013 và 2019 hai bên tự kí thoả thuân chia tài sản mà ko ra công chứng. Nội dung thoả thuận là chồng tôi thanh toán tiền cho tôi và tôi ra công chứng kí tên sang nhượng toàn bộ đât đai cho anh ta. Thời hạn là 31/12/2021, chồng tôi phải thanh toán tiền cho tôi theo thoả thuận nhưng ông ấy không thực hiên đúng . Tôi phải làm thế nào để anh ta thực hiện theo thoả thuận . Cám ơn Luật sư.

Luật sư Công ty Luật Thuận và Cộng sự trả lời câu hỏi của bạn như sau:

Tại Khoản 1 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng sau ly hôn như sau:

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết”

Đồng thời tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP có quy định như sau:

1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:

  1. a) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
  2. b) Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

Và tại Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung như sau:

1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

  1. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
  2. a) Bất động sản;
  3. b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
  4. c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình”.

Như vậy pháp luật không quy định về việc văn bản thỏa thuận phân chia di sản phải được công chứng chứng thực. Nếu chồng chị không thực hiện đúng theo thỏa thuận phân chia di sản chị có thể khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền yêu cầu phân chia di sản. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 thì tranh chấp chia tài sản sau ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Căn cứ theo Điểm a Khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 thì tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Nhân dân cấp huyện nơi chồng chị cư trú làm việc.

 

Thừa kế đất đai do bố mẹ để lại không có di chúc.

Thưa luật sư như sau.

Gia đình em gồm 4 anh trai và 2 em gái. Em là út sống với ba mẹ. Nhưng khi ba mẹ mất mảnh đất vẫn chưa sang tên cho con nào cả. Nhưng trong quá trình chung sống ba mẹ em được nhà nước hỗ trợ tiền xây nhà (nhà có con liệt sĩ). Chỉ làm nhà 1/3 mảnh đất. Ngôi nhà đó hiện giờ do em ở. Nhưng đến khi ba mẹ mất mấy anh trai lại vào dựng nhà trên khoảng trống đất còn lại và đòi đập nhà em để chia đều. Vậy thưa luật sư cho em hỏi. Thì mấy a trai có quyền đập nhà em không và có được dựng nhà trên khoảng đất này không? Em cảm ơn luật sư.

Trả lời:

Chào bạn, với những thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư Công ty Luật Thuận và Cộng sự tư vấn đến bạn như sau:

Căn cứ theo khoản 1 Điều 650 BLDS 2015: “Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

  1. a) Không có di chúc;
  2. b) Di chúc không hợp pháp;
  3. c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
  4. d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.

Vậy ba mẹ bạn mất không để lại di chúc nên anh chị em trong gia đình sẽ được hưởng thừa kế theo pháp luật. Trường hợp ông bà nội ngoại của bạn chết trước cha mẹ bạn thi theo qui định hàng thừa kế thứ nhất thì 6 anh em nhà bạn sẽ được hưởng phần di sản là mảnh đất mà ba mẹ để lại. Phần di sản này sẽ được chia đều cho 6 người được quy định tại khoản 2, Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015. Để xác lập phần di sản thừa kế, người thừa kế cần phải làm thủ tục kê khai di sản thừa kế để xác lập quyền sở hữu đối với tài sản.

Bạn cần xác định rõ phần di sản mà mình được hưởng, bạn có quyền yêu cầu chia bằng hiện vật đối với di sản mà bố mẹ để lại theo khoản 2 Điều 660 BLDS 2015 quy định: “Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia”. Bạn có thể thỏa thuận với anh em trong nhà, nếu không thể thỏa thuận, mà mấy anh của bạn đòi xây nhà trên phần diện tích đất còn lại và đập căn nhà bạn ở để chia thì bạn có quyền yêu cầu khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết để bảo đảm quyền và lợi ích của mình.

Thời hạn khởi kiện yêu cầu chia tài sản thừa kế là 10 năm đối với động sản và 30 năm đối với bất động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Giao thiếu hàng hóa đã thỏa thuận – Hướng xử lý theo quy định pháp luật.

Xin chào Luật sư tư vấn. Tôi có 1 câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn ạ. Bên doanh nghiệp của tôi mua hàng của doanh nghiệp khác nhưng khi nhận hàng số lượng còn thiếu rất nhiều so với đơn đặt hàng. Tôi có gọi điện phản ánh thì họ cố tình lờ đi, không thừa nhận giao hàng thiếu và cố tình chiếm đoạt tiền bên tôi. Vì bên tôi đã chuyển tiền trước. Thậm chí họ còn thách thức chúng tôi. Doanh nghiệp này bên tôi đã lấy hàng trên 2 năm nay, mấy lần trước cũng đều giao thiếu nhưng chưa phát hiện ra, lần này phát hiện ra thì họ có thái độ thách thức. Xin hỏi Luật sư tôi phải làm sao khi họ cố tình như vậy?

Luật sư Công ty Luật Thuận và Cộng sự trả lời câu hỏi của bạn như sau:

Trường hợp của bạn cần xem xét nội dung trong hợp đồng của hai bên đã ký kết về việc mua bán hàng hóa đã có những thỏa thuận như thế nào thì Luật sư mới có thể tư vấn một cách chính xác nhất. Theo những thông tin bạn cung cấp Luật sư đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

Tại Điều 41 Luật thương mại 2005 quy định về việc khắc phục trong trường hợp giao thiếu hàng:

“1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu hợp đồng chỉ quy định thời hạn giao hàng và không xác định thời điểm giao hàng cụ thể mà bên bán giao hàng trước khi hết thời hạn giao hàng và giao thiếu hàng hoặc giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì bên bán vẫn có thể giao phần hàng còn thiếu hoặc thay thế hàng hoá cho phù hợp với hợp đồng hoặc khắc phục sự không phù hợp của hàng hoá trong thời hạn còn lại.

2. Khi bên bán thực hiện việc khắc phục quy định tại khoản 1 Điều này mà gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lý cho bên mua thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán khắc phục bất lợi hoặc chịu chi phí đó.”

Hai bên đã hợp tác với nhau trong thời gian khá dài, để thể hiện thiện chí và còn có thể hợp tác tiếp thì bạn nên thỏa thuận ấn định một khoản thời gian hợp lý để bên kia khắc phục việc giao thiếu hàng, nếu có phát sinh chi phí gì từ việc khắc phục đó thì bên kia sẽ chịu.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 297 Luật thương mại 2005 quy định về Buộc thực hiện đúng hợp đồng:

“Trường hợp bên vi phạm giao thiếu hàng hoặc cung ứng dịch vụ không đúng hợp đồng thì phải giao đủ hàng hoặc cung ứng dịch vụ theo đúng thoả thuận trong hợp đồng. Trường hợp bên vi phạm giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ kém chất lượng thì phải loại trừ khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của dịch vụ hoặc giao hàng khác thay thế, cung ứng dịch vụ theo đúng hợp đồng. Bên vi phạm không được dùng tiền hoặc hàng khác chủng loại, loại dịch vụ khác để thay thế nếu không được sự chấp thuận của bên bị vi phạm.”

Và tại khoản 1 Điều 299 quy định: “Trừ trường hợp có thoả thuận khác, trong thời gian áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm nhưng không được áp dụng các chế tài khác”.

Như vậy, công ty bạn có thể đồng thời yêu cầu bên kia tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng, yêu cầu bên kia trả một khoản tiền phạt không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận về điều khoản phạt vi phạm và đòi bồi thường thiệt hại (nếu có).

Nếu bên kia không chịu hợp tác thì căn cứ theo khoản 3 Điều 317 và Điều 319 Luật thương mại 2005 quy định, công ty bạn có thể khởi kiện ra Trọng tài (nếu có thỏa thuận trong hợp đồng) Tòa án yêu cầu giải quyết tranh chấp Hợp đồng mua bán hàng hóa. Thời hiệu khởi kiện là 2 năm kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.

 

Chia tài sản khi ly hôn là “Quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình”

Em nhờ Luật sư tư vấn giúp vụ việc sau:

Thưa luật sư ,cháu 22 tuổi 2 chị gái đã lấy chồng và 1 em gái 14 tuổi. Do bộ cháu thường xuyên chửi bới đôi khi còn đánh mẹ cháu ,trước kia do chị em cháu còn nhỏ lên cố gắng chung sống. Những bây giờ chị em cháu cũng đã lớn và có thể tự lo được cho bản thân, nên mẹ cháu muốn li hôn. Bố mẹ cháu có một mảnh đất được ông bà cháu cho sau khi kết hôn và trên giấy tờ đất có ghi là hộ gia đình. Vậy liệu khi li hôn mẹ cháu có được chia đất không ạ. Rất mong được luật sư giải đáp thắc mắc một cách nhanh chóng ạ. Cháu xin chân thành cảm ơn luật sư.

Luật sư Công ty Luật Thuận và Cộng sự trả lời câu hỏi của em như sau:

Căn cứ khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”. Do đó, việc xác định chủ sở hữu khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi hộ gia đình sẽ căn cứ vào sổ hộ khẩu tại thời điểm công nhận quyền sử dụng đất.

Mặt khác, căn cứ theo khoản 1, Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: “Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”. Trong quá trình hôn nhân, vợ chồng có thể thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Như vậy, bố mẹ bạn có mảnh đất được ông bà cho sau khi kết hôn và trên giấy tờ có ghi là hộ gia đình thì ba mẹ bạn được xem là đồng sở hữu mảnh đất trên và đây là tài sản chung trong thời kì hôn nhân của ba mẹ. Nên khi bố mẹ bạn ly hôn, mẹ có quyền yêu cầu chia đất.

Hợp đồng dân sự ” cho vay có thế chấp Quyền sử dụng đất” của cá nhân.

Kính thưa văn phòng Luật sư:

Tôi tên là Lưu Trọng Vinh tôi xin được nhờ giúp đỡ về việc thảo hợp đồng cho vay dân sự có thế chấp. Tôi có dự định cho vay với bên B là người bạn thâm giao một số tiền và được thế chấp bằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm 1 ngôi nhà trên bất động sản hiện hữu với lãi suất 8% 1 năm. Rất mong nhận được sự tư vấn từ quý luật sư nhằm đảm bảo quyền và nghĩa vụ của đôi bên cũng và đảm bảo sự hợp Pháp theo luật hiên hành.

Trân trọng.

Luật sư Công ty Luật Thuận và Cộng sự trả lời câu hỏi của bạn như sau: 

Hợp đồng vay theo quy định tại Điều 463 Bộ Luật Dân Sự 2015 được định nghĩa như sau: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”. Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên nên nội dung hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên sẽ do các bên thỏa thuận. Tuy nhiên đối với hợp đồng cho vay có thế chấp quyền sử dụng đất, cần có một số lưu ý sau:

Về mặt nội dung, đầu tiên, căn cứ theo Khoản 1 Điều 117 Bộ Luật Dân sự 2015 thì hợp đồng cho vay có thế chấp phải đảm bảo các điều kiện sau:

– Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự.

– Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện.

– Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Về lãi suất, theo quy định tại Khoản 1 Điều 468 Bộ Luật Dân Sự 2015 thì lãi suất do các bên thỏa thuận và không được vượt quá 20%/năm. Do đó mức lãi suất 8%/năm như trên là phù hợp với quy định của pháp luật.

Về mặt hình thức, việc thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thực hiện hợp đồng vay dân sự phải được công chứng, chứng thực theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013: “Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”.

Quyền sử dụng đất để được thế chấp cần phải tuân thủ các điều kiện theo Điều 188 Luật Đất đai 2013 như sau:

“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”.

Ngoài ra, trong trường hợp quyền sử dụng đất nêu trên nếu là tài sản chung của hai vợ chồng người bạn kia thì khi thế chấp cần phải có sự đồng ý của cả hai người họ theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Hôn Nhân và Gia Đình 2014: “1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác”.

Mọi thông tin liên hệ tư vấn pháp lý vui lòng liên hệ qua số hotline: 08 6869 7673 – 0945 20 20 01