THỦ TỤC THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

Mô tả: Luật doanh nghiệp 2020 chính thức có hiệu lực từ 01/01/2021 thay thế Luật Doanh nghiệp 2014. Vậy trình tự, thủ tục đăng ký thành lập công ty theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 như thế nào?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Thuận & Cộng sự, về vấn đề của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Trình tự, thủ tục đăng ký thành lập công ty theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 theo các bước sau:

  1. Chọn loại hình công ty

Theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2020, có 5 loại hình doanh nghiệp chính. Mỗi loại hình doanh nghiệp lại có ưu nhược điểm khác nhau mà phụ thuộc vào nhu cầu, khả năng của cá nhân, tổ chức, từ đó lựa chọn mô hình thành lập để phù hợp với tầm nhìn phát triển của công ty.

Có 5 loại hình doanh nghiệp chính ở Việt Nam, như sau:

  • Công ty TNHH một thành viên
  • Công ty TNHH hai thành viên trở lên
  • Công ty cổ phần
  • Công ty hợp danh
  • Doanh nghiệp tư nhân
  1. Xác định tên công ty, nơi đặt trụ sở, vốn điều lệ, ngành nghề kinh doanh

2.1. Tên công ty

Sau khi lựa chọn loại hình doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp sẽ tiến hành lực chọn đặt tên cho doanh nghiệp. Khi đặt tên cho doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân cần lưu ý theo quy định tại Điều 37, 38 Luật doanh nghiệp 2020 và Điều 18, 19 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, như sau:

  • Tên tiếng Việt của doanh nghiệp gồm 02 thành tố: Loại hình doanh nghiệp và tên riêng;
  • Tên công ty không được trùng với tên của công ty khác đã đăng ký;
  • Không được sử dụng tên cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội… để đặt tên công ty;
  • Không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, thuần phong, mỹ tục,…

2.2. Nơi đặt trụ sở

Theo quy định tại Điều 42 Luật Doanh nghiệp 2020, trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, được xác định theo địa giới đơn vị hành chính, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp, có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).

2.3. Vốn điều lệ

Theo quy định tại Khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, “Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần”. Do vậy, nếu lựa chọn loại hình doanh nghiệp là công ty cổ phần, công ty hợp danh hoặc công ty TNHH, tổ chức, cá nhân phải xác định số vốn điều lệ.

  • Nếu là công ty cổ phần: Vốn điều lệ là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty. (Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020)
  • Nếu là công ty hợp danh hoặc công ty TNHH: Là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty. (Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020)

2.4. Ngành nghề kinh doanh

Doanh nghiệp được tự do kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật không cấm. Do đó, khi thành lập doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phải loại trừ các ngành, nghề mà pháp luật không cho phép kinh doanh. Cần lưu ý các ngành nghề bị hạn chế đầu tư, kinh doanh và các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.

  1. Chuẩn bị hồ sơ đăng ký kinh doanh

Theo các Điều 19, 20, 21, 22 của Luật Doanh nghiệp 2020, tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp mà hồ sơ đăng ký kinh doanh sẽ khác nhau. Cụ thể như sau:

3.1 Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tư nhân gồm:

  • Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
  • Bản sao giấy tờ pháp lý của chủ doanh nghiệp tư nhân.

3.2 Hồ sơ đăng ký công ty hợp danh gồm:

  • Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
  • Điều lệ công ty
  • Danh sách thành viên
  • Bản sao giấy tờ pháp lý của từng thành viên
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp là nhà đầu tư nước ngoài.

3.3 Hồ sơ đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn gồm:

  • Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
  • ​Điều lệ công ty.
  • Danh sách thành viên.
  • Bản sao các giấy tờ sau đây:

+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp thành viên là cá nhân, người đại diện theo pháp luật;
+ Giấy tờ pháp lý của tổ chức trong trường hợp thành viên là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức.

Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài cần có bản sao giấy tờ pháp lý đã được hợp pháp hóa lãnh sự;

+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài.

3.4 Hồ sơ đăng ký công ty cổ phần gồm:

  • Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
  • Điều lệ công ty.
  • Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.
  • Bản sao các giấy tờ sau đây:

+  Giấy tờ pháp lý của cá nhân nếu cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, người đại diện theo pháp luật;

+ Giấy tờ pháp lý của tổ chức nếu cổ đông là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.

Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

+  Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài.

Sau khi hoàn tất hồ sơ nêu trên, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đến: Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính của công ty, theo các phương thức tại Khoản 1 Điều 26 Luật doanh nghiệp 2020 như sau:

  • Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh;
  • Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính;
  • Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Luật sư tư vấn: TRƯƠNG TRỌNG THUẬN – Hotline: 0945 202 001

Chức vụ: Luật sư Điều hành.

THỦ TỤC LY HÔN VỚI MỘT BÊN VỢ HOẶC CHỒNG MẤT TÍCH

Mô tả: Một bên vợ hoặc chồng mất tích thì có được quyền yêu cầu ly hôn hay không?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Thuận & Cộng sự, về vấn đề của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Theo Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

…2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn…”

Như vậy, theo quy định pháp luật hiện nay, một người hoàn toàn có quyền yêu cầu ly ôn với người bị Tòa án tuyên bố mất tích.

Theo quy định tại Điều 68 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích khi:

  • Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, dù đã áp dụng các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật nhưng không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầucủa người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
  • Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó;
  • Nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng;
  • Nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

Theo Điều 64 Bộ luật Dân sự 2015, việc thông báo tìm kiếm người mất tích được thực hiện như sau:

  • Khi một người biệt tích 06 tháng liền trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
  • Có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú.

Thủ tục yêu cầu tuyên bố người mất tích

Trình tự thủ tục tuyên bố người mất tích quy định tại Điều 39, Điều 387, Điều 388 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, được thực hiện như sau:

  1. Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu tòa án tuyên bố người mất tích
  2. Nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền, trong trường hợp này là nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích.

        Theo quy định tại khoản 3 điều 27 và khoản 2 điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì thẩm quyền giải quyết              yêu cầu tuyên bố một người mất tích thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện.

  1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án sẽ ra quyết định tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
  2. Thời hạn thông báo tìm kiếm là 04 tháng kể từ ngày đăng, phát thông báo đầu tiên.
  3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo quy định tại khoản 2 Điều này thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

Hồ sơ yêu cầu tuyên bố người mất tích cần chuẩn bị gồm:

Theo khoản 2 Điều 387 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, hồ sơ nộp để yêu cầu Toà án tuyên bố một người là đã chết gồm:

  • Đơn yêu cầu tuyên bố mất tích;
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh người này đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người này còn sống hay đã chết;
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh đã áp dụng đầy đủ biện pháp thông báo tìm kiếm: Bài báo, quảng cáo, đăng tin trên đài phát thanh, đài truyền hình…

Sau khi có quyết định tuyên bố một người mất tích, vợ/chồng của người mất tích có quyền tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn khi có một bên mất tích

Trình tự thủ tục ly hôn với người mất tích được thực hiện như sau:

  1. Người khởi kiện ly hôn viết đơn ly hôn và gửi bộ hồ sơ tới Tòa án có thẩm quyền giải quyết, trong trường hợp này là Tòa án nhân dân cấp huyện.
  2. Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí.
  3. Tòa án tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục giải quyết vụ việc tố tụng dân sự.

Hồ sơ ly hôn khi một bên mất tích gồm:

  • Hồ sơ yêu cầu giải quyết đơn phương ly hôn bao gồm:
  • Đơn khởi kiện xin đơn phương ly hôn;
  • Bản chính giấy chứng nhận kết hôn;
  • Quyết định tuyên bố một người mất tích của Tòa án;
  • Bản sao CMND hoặc CCCD của vợ chồng;
  • Bản sao sổ hộ khẩu của hai vợ chồng;
  • Bản sao giấy khai sinh của các con (nếu có);
  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. (nếu có).

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Luật sư tư vấn: TRƯƠNG TRỌNG THUẬN – Hotline: 0945 202 001

Chức vụ: Luật sư Điều hành.

LUẬT SƯ TƯ VẤN VỀ TÀI SẢN THỪA KẾ NHẬN ĐƯỢC SAU KHI PHÁ SẢN

Mô tả: Ngày 6/2018 doanh nghiệp tôi đã được tuyên bố phá sản nhưng chưa thanh toán hết các khoản nợ. Tháng 6/2019 tôi được nhận thừa kế từ bố đã chết. Vậy phần tài sản thừa kế tôi nhận được có phải dùng để thanh toán tiếp khoản nợ phá sản không?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Thuận & Cộng sự, về vấn đề của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Dựa theo thông tin bạn cung cấp chưa đưa ra cụ thể loại hình doanh nghiệp nên chúng tôi sẽ chia ra các trường hợp sau để tư vấn đến bạn.

I. Doanh nghiệp phá sản thuộc loại hình công ty TNHH, công ty cổ phần hoặc thành viên góp vốn của công ty hợp danh

Căn cứ theo khoản 1 Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên như sau:

“Điều 46. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

  1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này.”

Căn cứ theo khoản 1 Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên như sau:

“Điều 74. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

  1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty…”

Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về Công ty cổ phần như sau:

“Điều 111. Công ty cổ phần

  1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
  2. a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
  3. b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
  4. c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp…

Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về thành viên góp vốn của Công ty hợp danh như sau:

“c. Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty…”

Dựa theo các quy định nêu trên, có thể thấy doanh nghiệp thuộc các loại hình doanh nghiệp trên khi tuyên bố phá sản thì các khoản nợ được thanh toán dựa trên số tài sản mà doanh nghiệp đang có. Như vậy, tùy vào tình trạng tài chính của doanh nghiệp hiện có mà chủ nợ có thể sẽ được thanh toán một phần hoặc được thanh toán toàn bộ số tiền mà chủ nợ đã cho doanh nghiệp đó nợ.

Nghĩa vụ thanh toán nợ của doanh nghiệp cũng sẽ chấm dứt sau khi doanh nghiệp đã dùng toàn bộ tài sản còn lại của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Theo các quy định trên, doanh nghiệp sẽ chỉ phải chịu trách nhiệm với tài sản mà doanh nghiệp đang có, sau khi thanh toán hết bằng toàn bộ tài sản, tư cách pháp nhân chấm dứt thì doanh nghiệp cũng phá sản.

Vì vậy, nếu doanh nghiệp của bạn thuộc các trường hợp nêu trên, thì việc doanh nghiệp bạn đã bị tuyên bố phá sản nhưng chưa thanh toán hết các khoản nợ không ảnh hưởng gì đến việc được nhận thừa kế từ bố đã chết. Tài sản mà bạn nhận được thừa kế, là tài sản có được sau khi doanh nghiệp bạn phá sản. Đồng thời, đây không phải là vốn góp, dùng để góp vốn để hình thành vốn điều lệ của doanh nghiệp bạn. Chính vì vậy, mà phần tài sản thừa kế bạn nhận được không phải dùng để thanh toán tiếp khoản nợ phá sản.

II. Doanh nghiệp phá sản là Doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh

Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về thành viên hợp danh của Công ty hợp danh như sau:

“b. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;”

Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về Doanh nghiệp tư nhân như sau:

“Điều 188. Doanh nghiệp tư nhân

  1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp…”

Căn cứ Điều 110 Luật phá sản năm 2014 có quy định về nghĩa vụ; về tài sản sau khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản:

“1. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản quy định tại các điều 105, 106 và 107 của Luật này không miễn trừ nghĩa vụ về tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh đối với chủ nợ chưa được thanh toán nợ, trừ trường hợp người tham gia thủ tục phá sản có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

  1. Nghĩa vụ về tài sản phát sinh sau khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản được giải quyết theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan”.

Từ những quy định trên, có thể thấy việc công ty có khoản nợ với bất cứ ai thì chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn cho đến khi hoàn trả lại hết khoản nợ đó.

Do không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ doanh nghiệp tư nhân cao. Chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình. Khi chịu trách nhiệm vô hạn có nghĩa bạn phải thanh toán tất cả các khoản nợ sau khi có quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Vì vậy, ngày 6/2018 doanh nghiệp bạn đã được tuyên bố phá sản nhưng chưa thanh toán hết các khoản nợ. Đến ngày 6/2019 bạn được nhận thừa kế từ bố đã chết. Như vậy, phần tài sản thừa kế bạn nhận được vẫn phải dùng để thanh toán tiếp khoản nợ phá sản.

Từ những phân tích trên, cho phép chúng tôi kết luận rằng: Nếu doanh nghiệp bạn thuộc loại hình doanh nghiệp công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hoặc thành viên góp vốn của công ty hợp danh thì tài sản được nhận thừa kế sau khi doanh nghiệp đã tuyên bố phá sản sẽ không dùng để thanh toán tiếp khoản nợ phá sản. Vì trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp chỉ giới hạn trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp trước đây.

Ngược lại, nếu doanh nghiệp bạn là doanh nghiệp tư nhân hoặc là thành viên hợp danh của công ty hợp danh thì dù doanh nghiệp tuyên bố phá sản trước đây nhưng chưa thanh toán hết các khoản nợ thì khi bạn nhận được thừa kế vẫn tiếp tục dùng tài sản này để thanh toán tiếp các khoản nợ.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Luật sư tư vấn: TRƯƠNG TRỌNG THUẬN – Hotline: 0945 202 001

Chức vụ: Luật sư Điều hành.

LUẬT SƯ TƯ VẤN VỀ THIẾU NỢ CÓ KÝ GIẤY TAY

Mô tả: Xin chào Luật sư, Hôm nay tôi viết những dòng này mong được sự giải đáp của các luật sư về trường hợp cần đòi nợ, mà chỉ có ký giấy tay.

– Dì (em ruột) của mẹ tôi ký giấy nợ mẹ tôi 6 tỉ; vào ngày 07/07/2022 tại Văn phòng Công chứng Long Xuyên. (Mẹ tôi có hộ khẩu Long Xuyên, An Giang)

– Lẽ ra đã định công chứng giấy nợ; nhưng Văn phòng Công chứng yêu cầu phải có Dượng (chồng của Dì) ký nữa thì mới công chứng được. Thấy phiền phức đến em rể, nên mẹ tôi đã quyết định chỉ cần dì ký giấy tay.

– Nội dung giấy nợ có nêu rõ số tiền nợ: 6 tỉ; lãi suất 12%/năm (phải trả lãi sau 1 tháng kể từ ngày ký giấy nợ); cũng như ghi rõ thông tin người vay tiền.

 – Đến nay đã trả được 3.4 tỉ; nhưng bây giờ gọi điện thì dì không nghe máy, về quê tìm dì thì không thấy (do mẹ tôi lên HCM sinh sống với tôi đã mấy năm nay)

 – Lần cuối cùng dì nghe máy là ngày 15/08, dì nói tiền gốc còn không có mà trả lấy gì trả lãi.

Do đặc thù lịch sử và quan hệ giữa anh chị em trong gia đình, tôi tin khả năng cao là dì tôi sẽ không trả tiền nữa. Trong trường hợp này nếu tôi muốn kiện thì đã đủ bằng chứng chưa và có thể kiện được chưa? Thông thường thì những trường hợp anh chị em ruột vay mà không trả như thế này thì có giải quyết được không ạ?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Thuận & Cộng sự, về vấn đề của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Tại Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự được quy định như sau:

“Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.

Đồng thời, tại Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015, hình thức của giao dịch dân sự được quy định như sau:

“1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

“2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.”

Như vậy, theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 vay tiền bằng giấy nợ viết tay được xem là một giao dịch dân sự thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể; làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch vay tiền.

Hợp đồng vay tài sản được quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015, như sau:

“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Mặc dù Bộ luật Dân sự 2015 không có quy định về hình thức của hợp đồng vay tài sản. Tuy nhiên, đây vẫn là một giao dịch dân sự nên phải đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự nêu tại Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 như:

– Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

– Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

– Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Do đó, nếu giấy nợ giữa mẹ bạn và dì bạn có đầy đủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự thì hoàn toàn có hiệu lực. Khi các bên đã ký giấy vay tiền thì bên vay phải có nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn, bên cho vay cũng phải giao số tiền cho vay cho bên vay.

Như phân tích ở trên, giấy nợ viết tay nếu vẫn đáp ứng đủ các điều kiện có hiệu lực theo Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì vẫn hợp pháp. Do đó, nếu đến hạn trả nợ mà dì bạn không thanh toán nợ gốc và lãi (nếu có) thì mẹ bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện ra Toà án có thẩm quyền để yêu cầu dì bạn thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

Hồ sơ khởi kiện gồm:

– Đơn khởi kiện: trong đó có đầy đủ thông tin của người cho vay, người vay, nội dung khởi kiện;

– Các giấy tờ liên quan đến việc vay nợ;

– Giấy vay tiền viết tay;

– Giấy tờ tuỳ thân của người vay và người cho: Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn, sổ hộ khẩu,…

Sau khi chuẩn bị đầy đủ, bạn có thể nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 39 và điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Luật sư tư vấn: TRƯƠNG TRỌNG THUẬN – Hotline: 0945 202 001

Chức vụ: Luật sư Điều hành.

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI HỘ TỊCH

Mô tả: Em muốn sửa họ cho con từ họ mẹ sang họ cha cần những thủ tục gì?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Thuận & Cộng sự, về vấn đề của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Tại Điều 27 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thay đổi họ như sau:

“Điều 27. Quyền thay đổi họ, tên

  1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên trong các trường hợp sau đây:

        …

      c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;

     d) Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại;

2. Việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

3. Việc thay đổi họ, tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ tên cũ.”

Đồng thời tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định như sau:

“Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch

  1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.”

Như vậy, trường hợp của bạn quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 27 Bộ luật dân sự 2015, do đó bạn có thể tiến hành thay đổi họ của con từ họ mẹ sang họ cha thông qua việc thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi họ tên cho con theo Điều 28 Luật hộ tịch 2014. Tuy nhiên, khi làm thủ tục cần xét tới nguyện vọng, sự đồng ý của con khi con từ đủ 9 tuổi trở lên.

Thủ tục đăng ký thay đổi họ tên cho con theo Điều 28 Luật hộ tịch 2014 quy định như sau:

“Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.”

Hồ sơ đăng ký thay đổi họ cho con, gồm:

  • Tờ khai đăng ký việc thay đổi hộ tịch, trong đó có thể hiện sự đồng ý người vợ, chồng về việc thay đổi họ cho con;
  • Giấy khai sinh bản chính của con (Bản chính);
  • Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân, hộ khẩu (Bản sao chứng thực);
  • Các giấy tờ khác liên quan đến việc thay đổi họ, tên cho con.

Như vậy, sau khi có đầy đủ các giấy tờ nêu trên thì bạn có thể làm thủ tục thay đổi họ cho con tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ cho con đối với trường hợp con bạn chưa đủ 14 tuổi. Trường hợp, con bạn từ đủ 14 tuổi trở lên thì bạn phải làm các thủ tục nêu trên tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ tại điểm b Khoản 2 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Luật sư tư vấn: TRƯƠNG TRỌNG THUẬN – Hotline: 0945 202 001

Chức vụ: Luật sư Điều hành.