THỦ TỤC NHẬN DI SẢN THỪA KẾ KHI CHA MẸ KHÔNG ĐỂ LẠI DI CHÚC

Thủ tục nhận di sản thừa kế khi cha mẹ không để lại di chúc

Gần đây, việc tranh chấp tài sản giữa những người thân trong gia đình hay do phân chia di sản thừa kế gây ra nhiều ý kiến trái chiều trong dư luận. Việc phân chia di sản đặc biệt là đất đai thường mang lại nhiều khó khăn, bởi thường xảy ra nhiều tranh chấp do tài sản mang giá trị cao. 

Do đó, việc phân chia di sản khi không có di chúc mang lại nhiều bất cập cho người dân. Bài viết sau đây sẽ giải đáp các vướng mắc của người đọc xoay quanh chủ đề “Thủ tục nhận thừa kế khi cha mẹ mất không để lại di chúc”.

1. Cha mẹ mất không để lại di chúc thì di sản được chia thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, trong trường hợp người để thừa kế không để lại di chúc để chia thừa kế thì di sản để thừa kế sẽ được chia theo quy định của pháp luật liên quan đến thừa kế.

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

2. Người thừa kế theo pháp luật bao gồm những ai?

Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 người thừa kế theo pháp luật được quy định như sau:

– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Theo đó, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người thừa kế ở hàng sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối.

3. Di sản thừa kế được quy định như thế nào?

Di sản để lại thừa kế gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác theo quy định tại Điều 612 Bộ luật dân sự 2015. Do đó, có thể hiểu di sản bao gồm tất cả những vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản (động sản và bất động sản) mà người để lại thừa kế sở hữu.

4. Cách chia di sản khi cha mẹ không để lại di chúc

Việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể tại Luật Công chứng 2014. Theo đó, những người thừa kế theo pháp luật có thể thực hiện việc nhận thừa kế thông qua Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế.

– Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế: Những người thừa kế theo pháp luật có quyền yêu cầu công chứng Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Trong đó, người thừa kế có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác;

– Văn bản khai nhận di sản thừa kế: Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng Văn bản khai nhận di sản.

Khi đó, để nhận thừa kế theo pháp luật, người được hưởng phải thực hiện thủ tục công chứng một trong hai loại Văn bản này. Dưới đây sẽ đề cập đến thủ tục công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng hai loại Văn bản nêu trên. Cụ thể:

Bước 1: Hồ sơ gồm:

– Phiếu yêu cầu công chứng;

– Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng;

– Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết…

– Dự thảo Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu có);

– Các giấy tờ nhân thân như chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu, sổ tạm trú… của người thừa kế;

– Các giấy tờ về tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe ô tô…

Sau khi nộp đủ giấy tờ, hồ sơ, Công chứng viên sẽ xem xét, kiểm tra. Nếu đầy đủ thì sẽ tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng. Ngược lại nếu hồ sơ không đầy đủ thì người thừa kế sẽ được hướng dẫn và yêu cầu bổ sung. Nếu không có cơ sở giải quyết thì giải thích và từ chối tiếp nhận.

Bước 2: Niêm yết công khai

Việc niêm yết phải được tiến hành tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản với các nội dung như họ, tên người để lại di sản, người nhận thừa kế, quan hệ giữa người để lại di sản và người thừa kế, danh mục di sản thừa kế…

Thời gian niêm yết là 15 ngày.

Bước 3: Ký công chứng và trả kết quả

Sau khi nhận được kết quả niêm yết không có khiếu nại, tố cáo, tổ chức hành nghề công chứng sẽ hướng dẫn người thừa kế ký Văn bản khai nhận di sản hoặc Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.

Sau đó, Công chứng viên yêu cầu người thừa kế xuất trình bản chính các giấy tờ, hồ sơ đã nêu ở trên để kiểm tra, đối chiếu trước khi ký xác nhận vào lời chứng và từng trang của văn bản.

Khi hoàn tất hồ sơ, tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành thu phí, thù lao công chứng và trả lại bản chính của Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế cho người thừa kế.

Trong đó:

– Phí công chứng được tính dựa trên giá trị di sản thừa kế nêu chi tiết tại Thông tư 257/2016/TT-BTC;

– Thù lao công chứng do tổ chức hành nghề công chứng và người thừa kế thỏa thuận nhưng không được vượt quá mức trần thù lao do từng tỉnh quy định.

  • Theo kinh nghiệm của Luật sư THUAN LAW đã thực hiện nhiều hồ sơ thừa kế, một số khó khăn, vướng mắc trong quá trình thừa kế di sản thường là:

– Không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu đối với di sản. Ví dụ: đất đai chưa được cấp sổ đỏ, nhà ở chưa được ghi nhận quyền sở hữu,…

– Không công chứng văn bản phân chia di sản do còn người thừa kế mất tích thời gian dài, không liên lạc được, ở nước ngoài,…

– Người đã chết là người đa quốc tịch dẫn đến vướng mắc pháp luật trong quá trình khai nhận và phân chia di sản. Có thể thấy, quá trình thực hiện thủ tục đòi hỏi bạn phải thực hiện qua nhiều khâu và chuẩn bị rất nhiều giấy tờ hồ sơ đi kèm.

Nếu không có đủ kiến thức pháp luật và kinh nghiệm thực tế, bạn sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức mà đôi khi không đạt được kết quả như mong muốn. Vì vậy, THUAN LAW khuyên bạn nên tìm các Luật sư có kinh nghiệm trong lĩnh vực này để việc khai nhận và phân chia di sản và sang tên nhà đất có kết quả nhanh chóng và thành công.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Trân trọng!

BẢN ÁN VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI (TRÀ SỮA)

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 03/2022/KDTM-PT NGÀY 21/02/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI

Ngày 21 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 15/2021/TLPT-DS ngày 28 tháng 7 năm 2021 về việc “Tranh chấp Hợp đồng nhượng quyền thương mại”.

Do Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 01/2021/KDTM-ST ngày 14 tháng 6 năm 2021 của Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế bị kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1069/2021/QĐXX-PT ngày 10 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị D-Chủ hộ kinh doanh Trà sữa và Bánh R; địa chỉ: thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế, vắng mặt;

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Đinh Văn N, sinh năm 1998; địa chỉ: thành phố H, có mặt;

Người bảo về quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: Luật sư Trần Nhật N, Công ty Luật TNHH N và cộng sự, thuộc Đoàn luật sư tỉnh Thừa Thiên Huế; địa chỉ: thành phố H, có mặt;

2. Bị đơn: Bà Hồ Thị Phương A; địa chỉ: thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế, có đơn xét xử vắng mặt;

Người bảo về quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn: Luật sư Hoàng Quốc H, Công ty Luật TNHH MTV B, thuộc Đoàn luật sư tỉnh Thừa Thiên Huế; địa chỉ: thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế, có mặt.

Người kháng cáo: Bà Lê Thị D.

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Theo đơn khởi kiện, trình bày của nguyên đơn và của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn thể hiện:

Bà Lê Ngọc D và bà Hồ Thị Phương A có “Thỏa thuận kinh doanh” sử dụng nhãn hiệu “Trà sữa và Bánh R-MR R MILKTEA &BAKERY” tại 46 P, phường T, thành phố H.

Vào ngày 25/6/2019, bà Giao có gửi qua email bà Phương A (phuongaxxx@gmail.com) toàn bộ nội dung dự thảo “Hợp đồng nhượng quyền thương mại”, có nội dung: Bên nhượng quyền (Bên A): Cửa hàng trà bánh R. Bên nhận chuyển nhượng (Bên B): Bà (chưa ghi tên). Phí nhượng quyền: 150.000.000 đồng, thỏa thuận phân chia lợi nhuận (Lợi nhuận 150.000.000 đồng mỗi tháng thì không chia cho Bên A, từ 150.000.000 đồng – 200.000.000 đồng thì chia cho A 5% của lợi nhuận, từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng thì chia cho A 6% của lợi nhuận…), phương thức thanh toán: Thanh toán theo hình thức chuyển khoản hoặc tiền mặt. Thời hạn thanh toán, phân chia lợi nhuận từ ngày 05 đến ngày 10 mỗi tháng. Hai bên chưa ký kết hợp đồng nhưng giữa bà D và bà Phương A đã thống nhất sử dụng toàn bộ công thức pha chế, quản lý lao động, trang trí địa điểm và quảng bá nhãn hiệu. Bà Phương A đã chuyển khoản cho bà D 100.000.000 đồng. Việc khai trương và chính thức hoạt động nhãn hiệu “Trà sữa và Bánh R tại 46 P, phường T, thành phố H bắt đầu vào ngày 30/6/2019. Tuy nhiên, bà Phương A đã sử dụng không đúng công thức, cố tình gian dối để đạt lợi nhuận. Ngày 29/7/2019, bà Phương A thông báo công khai không kinh doanh nhãn hiệu “Trà sữa và Bánh R” tại 46 P và tháo gỡ biển hiệu kinh doanh mà không thông báo cho bà D biết. Việc bà Phương A không tuân thủ theo các cam kết đã thỏa thuận khi thực hiện hợp đồng nhượng quyền thương hiệu làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bà D. Vì vậy, bà D khởi kiện đề nghị Tòa án giải quyết:

– Buộc bà Hồ Thị Phương A thanh toán cho bà Lê Ngọc D số tiền chưa thanh toán theo thỏa thuận để sử dụng nhãn hiệu “Trà sữa và Bánh R” tại 46 P, phường T, thành phố H với số tiền: 50.000.000 đồng.

– Buộc bà Hồ Thị Phương A phải thanh toán số tiền phân chia lợi nhuận từ ngày 25/6/2019 đến 29/7/2019 là 8.500.000 đồng.

Tổng cộng số tiền bà Lê Ngọc D yêu cầu bà Hồ Thị Phương A phải thanh toán là 158.500.000 đồng.

2. Trình bày của bị đơn thể hiện:

Vào khoảng tháng 3/2019, do có quen biết nên bà Phương A và bà D có thỏa thuận hợp đồng nhượng quyền thương mại sử dụng nhãn hiệu “Trà sữa và Bánh R”. Ban đầu các bên thỏa thuận bằng lời nói: Giá hợp đồng là 100.000.000 đồng. Tuy nhiên, lúc kiểm tra hợp đồng do bà D chuyển qua email thì thấy hợp đồng được đánh máy vi tính ghi số tiền phí nhượng quyền là 200.000.000 đồng và các nội dung khác trong hợp đồng đều không đúng như hai bên thỏa thuận nên bà Phương A không ký và yêu cầu bà D soạn thảo lại. Sau đó bà D đồng ý thỏa thuận bằng lời nói xác nhận phí nhượng quyền là 100.000.000 đồng. Bà Phương A đã chuyển khoản cho bà D 100.000.000 đồng và đã đầu tư mua ly tách, quay phim, chạy quảng cáo, lắp đặt hệ thống quảng cáo tại quán với số tiền là 47.718.240 đồng. Ngày 30/6/2019, bà Phương A khai trương quán “Trà sữa và Bánh R” tại 46 P, phường T, thành phố H. Sau đó, bà D đòi tăng phí nhượng quyền lên 150.000.000 đồng do thấy cửa hàng có đông khách.

Do không nhận được bất cứ thông tin gì về hệ thống nhượng quyền thương mại về thương hiệu và không nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ của bà D về đào tạo, huấn luyện, công thức pha chế, phương pháp kinh doanh, hệ thống kế toán, kỹ thuật bán hàng, tiếp thị quảng cáo nên ngày 25/7/2019 bà Phương A chấm dứt không kinh doanh thương hiệu “Trà sữa và Bánh R”. Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Phương A không đồng ý.

Ngày 01/6/2020, bị đơn bà Phương A có đơn phản tố yêu cầu Tòa án giải quyết tuyên bố Hợp đồng nhượng quyền thương mại vô hiệu; buộc nguyên đơn bà D phải trả lại cho bị đơn số tiền đã nhận 100.000.000 đồng; bồi thường thiệt hại với số tiền 47.718.240 đồng.

Tại Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 01/2021/KDTM-ST ngày 14/6/2021 của Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đã quyết định:

Căn cứ khoản 2 Điều 30, Điều 37 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Áp dụng Điều 284, 285, 287, 306 Luật Thương mại năm 2005. Điều 122, 123,131, 132 của Bộ luật Dân sự 2015. Điều 7 Luật Đầu tư năm 2014. Điều 4, 139, 141, 142 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2014. Điều 5, 6 Nghị định 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006. Điều 8 Nghị định 15/01/2018 của chính phủ. Tuyên xử:

– Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Ngọc D về việc buộc bị đơn bà Hồ Thị Phương A phải thanh toán số tiền 158.500.000 đồng.

– Chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn bà Hồ Thị Phương A:

Tuyên bố hợp đồng nhượng quyền thương mại hiệu “Trà sữa và Bánh R” xác lập giữa nguyên đơn bà Lê Ngọc D với bị đơn bà Hồ Thị Phương A là vô hiệu.

Buộc nguyên đơn bà Lê Ngọc D phải trả lại số tiền 100.000.000 đồng cho bị đơn bà Hồ Thị Phương A.

– Không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn về việc buộc nguyên đơn phải bồi thường thiệt hại với số tiền 47.718.240 đồng.

Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định về án phí, quyền, nghĩa vụ thi hành án và quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Ngày 23/6/2021, nguyên đơn kháng cáo với nội dung: Đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn.

Tại phiên tòa phúc thẩm:

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn và người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày giữ nguyên đơn khởi kiện và đơn kháng cáo: Tòa án cấp sơ thẩm có nhiều vi phạm tố tụng, không giải quyết phần lợi nhuận, chưa định giá quyền sở hữu trí tuệ, không triệu bà Thảo tham gia tố tụng. Đồng ý Hợp đồng vô hiệu, tuy nhiên phải xem xét hậu quả Hợp đồng vô hiệu. Đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử sơ thẩm lại.

Người bảo về quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn trình bày: Không đồng ý kháng cáo của nguyên đơn; nguyên đơn không chứng minh được thiệt hại. Yêu cầu triệu tập bà Thảo là không cần thiết. Đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn, giữ nguyên quyết định bản án sơ thẩm.

Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu:

Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của những người tiến hành tố tụng và việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng từ khi thụ lý phúc thẩm vụ án, đến trước thời điểm nghị án là đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đơn kháng cáo của nguyên đơn là trong thời hạn luật định.

Về nội dung vụ án: Bà D và bà Phương A có xác lập Hợp đồng ngượng quyền thương mại theo đúng quy định Điệu 285 Luật Thương mại năm 2005. Tuy nhiên, thời điểm nhượng quyền thương mại là không đảm bảo điều kiện theo khoản 6 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2014; Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015 nên vô hiệu do vị phạm điều cấm. Lỗi thuộc về hai bên. Trong nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đã bao gồm thiệt hại về quyền sở hữu trí tuệ đối với tên thương mại nhãn hiệu và bí mật kinh doanh. Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn, giữ nguyên quyết định bản án sơ thẩm.

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa; trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, ý kiến của đương sự và của Kiểm sát viên.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

Ngày 23/6/2021, nguyên đơn ông Nguyễn Đình T, bà Trần Thị Như P kháng cáo Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 01/2021/KDTM-ST ngày 14/6/2021 của Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế. Như vậy đơn kháng cáo của ông T, bà P là trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự, do đó Hội đồng xét xử quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm. [2] Xét kháng cáo:

[2.1] Hộ kinh doanh hiệu “Trà sữa và Bánh R” được UBND thành phố H cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 23/11/2018, người đại diện là bà Lê Ngọc D. Ngày 28/5/2019, giữa bà Lê Ngọc D (bên A) với bà Hồ Thị Phương A (bên B) có thỏa thuận với nội: “… Bên A cho phép bên B mở một của hành kinh doanh đồ uống và sản phẩn trà sữa mang nhãn hiệu “R”, được quyền sử dụng kiểu dáng, biểu tượng của sản phẩm trà sữa MR Rado theo hình ảnh do bên A cung cấp, được sử dụng bí mật kinh doanh của bên A là cách pha chế đồ uống, cách thức hoạt động, các định hướng kinh doanh, quản cáo, băng rôn của bên A. … giá chuyển nhượng, phân chia lợi nhuận…”. Hai bên xác nhận giao dịch qua tin nhắn facebook; đồng thời, bà Hồ Thị Phương A đã chuyển cho bà Lê Ngọc D 02 lần tiền vào các ngày 28/5/2019, 12/6/2019 với tổng số tiền là 100.000.000đ (một trăm triệu đồng). Ngày 30/6/2019, bà Hồ Thị Phương A khai trương và kinh doanh hiệu Trà sữa và Bánh Rado-MR Rado Milktea & Bakery tại địa chỉ 46 P, thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Như vậy, đây là Hợp đồng nhượng quyền thương mại theo quy định tại Điều 285 Luật Thương mại

[2.2] Điều 285 Luật Thương mại quy định: “Hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương”; nhượng quyền thương mại được quy định trong Phụ lục số 04, kèm theo Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện (Ban hành kèm theo Luật số 03/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư); Điều 5, Điều 6 Nghị định 35/2006/NĐ- CP ngày 31/3/2006 và Điều 8 Nghị định 08/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ, quy định: Điều kiện đối với bên nhượng quyền-Thương nhân được phép cấp quyền thương mại khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây “Thương nhân được phép cấp quyền thương mại khi hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền đã được hoạt động ít nhất 01 năm”. Điều kiện đối với bên nhận quyền “Thương nhân được phép nhận quyền thương mại khi có đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với đối tượng của quyền thương mại”.

Như vậy, kể từ ngày 23/11/2018 Hộ kinh doanh “Trà sữa và Bánh R” được UBND thành phố H cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đến ngày 25/8/2019 hai bên nhượng quyền thương mại thì hệ thống kinh doanh của bà Lê Ngọc D hoạt động chưa được 01 năm, nên bên nhượng quyền không đáp ứng đủ điều kiện nhượng quyền thương mại; bên nhận quyền cũng không có đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với đối tượng của quyền thương mại. Do đó, Hợp đồng nhượng quyền thương mại giữa nguyên đơn và bị đơn vô hiệu do vi phạm điều cấm theo quy định tại Điều 122 và Điều 1123 Bộ luật Dân sự. Lỗi dẫn đến Hợp đồng vô hiệu là do hai phía, nên các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu và hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

[2.3] Bị đơn phản tố yêu cầu nguyên đơn trả cho bị đơn số tiền 47.718.240đ, nhưng bị đơn không cung cấp được tài liệu, chứng cứ để chứng minh thiệt hại xảy ra với số tiền 47.718.240đ; cũng như nguyên đơn yêu cầu giải quyết lợi nhuận 8.500.000đ trong thời gian kinh doanh. Tuy nhiên, cả hai bên đều không chứng minh được yêu cầu của mình là có căn cứ, do đó không được chấp nhận.

[3] Tại phiên tòa xét xử phúc thẩm hôm nay, các đương sự không cung cấp tài liệu, chứng cứ mới. Với những tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, lời trình bày của đương sự và nội dung được phân tích tại các mục [1], [2] nêu trên, Hội đồng xét xử phúc thẩm thấy rằng kháng cáo của bà Lê Ngọc D là không có căn cứ để chấp nhận, giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm.

[4] Án phí dân sự phúc thẩm: Bà Lê Ngọc D phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

1. Áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Không chấp nhận kháng cáo của bà Lê Ngọc D, giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm.

2. Áp dụng khoản 2 Điều 30, Điều 37 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Điều 284, 285, 287, 306 Luật Thương mại năm 2005. Điều 122, 123,131, 132 của Bộ luật Dân sự 2015. Điều 7 Luật Đầu tư năm 2014. Điều 4, 139, 141, 142 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2014. Điều 5, 6 Nghị định 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006. Điều 8 Nghị định 15/01/2018 của chính phủ. Tuyên xử:

2.1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Ngọc D về việc buộc bị đơn bà Hồ Thị Phương A phải thanh toán số tiền 158.500.000 đồng.

2.2. Chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn bà Hồ Thị Phương A:

Tuyên bố hợp đồng nhượng quyền thương mại hiệu “Trà sữa và Bánh R” xác lập giữa nguyên đơn bà Lê Ngọc D với bị đơn bà Hồ Thị Phương A là vô hiệu. Buộc nguyên đơn bà Lê Ngọc D phải trả lại số tiền 100.000.000 đồng cho bị đơn bà Hồ Thị Phương A.

2.3. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn về việc buộc nguyên đơn phải bồi thường thiệt hại với số tiền 47.718.240 đồng.

Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án về khoản tiền phải thi hành án, nếu người phải thi hành án không chịu thi hành án thì hành tháng còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chưa thi hành án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

3. Án phí dân sự phúc thẩm: Bà Lê Ngọc D phải chịu 300.000đ, được trừ vào số tiền bà Lê Ngọc D đã nộp tại Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2011/005725 ngày 06/7/2021 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Thừa Thiên Huế.

Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

————————

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Trân trọng!

CÁC KHOẢN TIỀN PHẢI NỘP KHI CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT SANG ĐẤT Ở

1. Đối tượng và cách tính tiền sử dụng đất

1.1. Đối tượng thu tiền sử dụng đất

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, người đang sử dụng đất được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa trong các trường hợp sau phải nộp tiền sử dụng đất:

– Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có nguồn gốc được giao không thu tiền sử dụng đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng làm đất ở.

– Đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa có thu tiền sử dụng đất.

– Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất chuyển sang sử dụng làm đất ở có thu tiền sử dụng đất.

– Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất nay chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa đồng thời với việc chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.

1.2. Cách tính tiền sử dụng đất

  • Trường hợp 1: Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở

Theo quy định tại Điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP:

“Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.

Như vậy, 02 trường hợp sau đây sẽ nộp tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích:

– Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở.

– Đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01/7/2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở.

  • Trường hợp 2: Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở

Theo quy định tại Điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định:

“Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.

Như vậy, tiền sử dụng đất trong trường hợp này được tính theo công thức sau:

Tiền sử dụng đất phải nộp = (Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp)

  • Trường hợp 3: Chuyển từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở
  • – Không phải nộp tiền sử dụng đất

Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 01/7/2004 mà không phải là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, khi chuyển mục đích sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

– Phải nộp tiền sử dụng đất

Người dân đang sử dụng đất phi nông nghiệp dưới hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:

Tiền sử dụng đất = Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích

– Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp tiền sử dụng đất như sau:

Tiền sử dụng đất = Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền thuê đất phải nộp một lần tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích

* Lưu ý: Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai của người sử dụng đất sang đất ở thì căn cứ vào nguồn gốc đất nhận chuyển nhượng để thu tiền sử dụng đất theo từng trường hợp trên.

  • Trường hợp 4: Chuyển từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc nhận chuyển nhượng đất ở của hộ gia đình, cá nhân sang đất ở để thực hiện dự án đầu tư từ ngày 01/7/2014 trở về sau

Tiền sử dụng đất = Tiền sử dụng đất tính theo quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án – Tiền sử dụng đất tính theo quy hoạch xây dựng chi tiết xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tại thời điểm được chuyển

Hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc là đất ở sang đất ở của hộ gia đình, cá nhân thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

Mặc dù có cách tính khá phức tạp như trên nhưng số tiền cụ thể sẽ do cơ quan thuế tính và thông báo cho người sử dụng đất. Nghĩa vụ của người dân là nộp tiền theo thông báo, nếu quá hạn sẽ bị tính tiền chậm nộp.

2. Lệ phí trước bạ

– Không phải trường hợp nào cũng phải nộp mà chỉ áp dụng đối với trường hợp đăng ký, cấp Giấy chứng nhận mà được miễn lệ phí trước bạ, sau đó được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sang đất ở.

– Cách tính lệ phí trước bạ:

Theo Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP, lệ phí trước bạ tính như sau:

Lệ phí trước bạ = (Giá đất tại bảng giá đất x Diện tích) x 0.5%

3. Phí thẩm định hồ sơ

Phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định nên:

– Không phải tỉnh thành nào cũng thu loại phí này.

– Mức thu giữa các tỉnh thành là không giống nhau.

4. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận

– Phải nộp khi được cấp bìa mới.

– Mức nộp: Các tỉnh thành có mức thu khác nhau nhưng hầu hết đều dưới 100.000 đồng/giấy/lần cấp.

Trong các khoản tiền nộp khi chuyển mục đích sang đất ở trên đây thì tiền sử dụng đất là khoản tiền lớn nhất và cách tính cũng phức tạp nhất nên hầu hết người dân không thể tính chính xác được.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Trân trọng!

THỦ TỤC LÀM GIẤY KHAI SINH HIỆN NAY

1. Làm Giấy khai sinh cho con ở đâu?

“Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh

1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.”

Theo quy định tại Điều 15 Luật Hộ tịch 2014, người có trách nhiệm đăng ký khai sinh tại sẽ làm Giấy khai sinh cho con tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha cha hoặc người mẹ (Điều 13 Luật Hộ tịch 2014).

Theo quy định tại Điều 11 Luật Cư trú 2020, nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Luật Cư trú 2020.

– Trường hợp làm Giấy khai sinh cho trẻ có yếu tố nước ngoài thì được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ (khoản 2 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014).

Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Trẻ có cha hoặc mẹ là người nước ngoài, người không quốc tịch.

+ Trẻ có cha và mẹ là người nước ngoài, người không quốc tịch nhưng trẻ được sinh ra tại Việt Nam.

– Trường hợp làm Giấy khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam thì được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tiếp giáp với đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam nơi mẹ hoặc cha là công dân nước láng giềng thường trú (điểm d khoản 1 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014, khoản 1 Điều 17 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).

– Trường hợp, trẻ là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì làm Giấy khai sinh tại Cơ quan đại diện (khoản 3 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014, Điều 2 Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP).

2. Hồ sơ làm Giấy khai sinh gồm những gì?

Tùy vào việc làm Giấy khai sinh có yếu nước ngoài hay không mà hồ sơ sẽ khác nhau, cụ thể:

  • Hồ sơ làm Giấy khai sinh trong trường hợp không có yếu tố nước ngoài bao gồm:
  •  Giấy tờ phải xuất trình:

+ Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân của người yêu cầu làm giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân (khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).

+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người yêu cầu là giấy khai sinh để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh.

+ Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.

+ Trường hợp nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh chưa Giấy chứng nhận kết hôn thì cán bộ Hộ tịch không thể ghi thông tin của cha đứa con vào mục thông tin của cha được. Do vậy, nếu muốn ghi tên cha trên Giấy khai sinh thì người cha phải yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.

  •  Giấy tờ phải nộp:

+ Tờ khai theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP.

+ Giấy chứng sinh. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.  (khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014)

  • Hồ sơ làm Giấy khai sinh trong trường hợp có yếu tố nước ngoài bao gồm:
  • Giấy tờ phải xuất trình:

+ Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân của người yêu cầu làm Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân (khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).

+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người yêu cầu làm Giấy khai sinh để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh.

+ Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.

+ Trường hợp trẻ em sinh ra ở nước ngoài, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam hoặc cha và mẹ đều là công dân Việt Nam, chưa được đăng ký khai sinh ở nước ngoài, về cư trú tại Việt Nam thì xuất trình giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam (như: hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh) và văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam.

  • Giấy tờ phải nộp:

+ Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP.

+ Giấy chứng sinh.

Trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có văn bản của người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.

Trường hợp trẻ em sinh ra tại nước ngoài thì nộp Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ – con (nếu có).

+ Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha, mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc lựa chọn quốc tịch cho con. Trường hợp cha, mẹ lựa chọn quốc tịch nước ngoài cho con, thì ngoài văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch còn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà trẻ được chọn mang quốc tịch về việc trẻ có quốc tịch phù hợp quy định pháp luật của nước đó.

(Mục I.1 phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 1872/QĐ-BTP)

3. Trình tự làm giấy khai sinh
  • Người có yêu cầu đăng ký khai sinh nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
  • Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.

+ Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;

+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.

  • Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch cập nhật thông tin khai sinh theo hướng dẫn để lấy Số định danh cá nhân, ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, hướng dẫn người đi đăng ký khai sinh kiểm tra nội dung Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh, cùng người đi đăng ký khai sinh ký tên vào Sổ.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký 01 bản chính Giấy khai sinh cấp cho người được đăng ký khai sinh, số lượng bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Trân trọng!

CÁCH XỬ LÝ ĐỐI VỚI CHIÊU THỨC LỪA ĐẢO CHUYỂN NHẦM TIỀN

CÁCH XỬ LÝ ĐỐI VỚI CHIÊU THỨC LỪA ĐẢO CHUYỂN NHẦM TIỀN

1. Lừa đảo chuyển tiền nhầm phổ biến hiện nay

Trong thời gian gần đây, có rất nhiều cuộc gọi phản ánh về việc tài khoản của mình tự nhiên nhận được một khoản tiền mà không biết người chuyển tiền là ai. Cùng lúc, trên các diễn đàn, mạng xã hội xôn xao cảnh báo về chiêu thức cố tình chuyển khoản nhầm để lừa đảo, chiếm đoạt tiền.

Theo đó, chiêu thức lừa đảo này chủ yếu nhắm tới những người nhẹ dạ cả tin, những người để lộ thông tin cá nhân, số tài khoản ngân hàng. Sau khi cố tình chuyển khoản nhầm, các đối tượng lừa đảo sẽ tiếp tục thực hiện các kịch bản sau:

– Mạo danh ngân hàng gọi điện hoặc gửi tin nhắn thông báo về việc có người chuyển nhầm và yêu cầu khách hàng truy cập đường link website mạo danh nhằm dẫn dụ lấy thông tin như tên truy cập, mật khẩu, mã OTP (One Time Password) để chiếm đoạt tiền trong tài khoản.

– Kẻ lừa đảo sẽ giả danh là người thu hồi nợ của một công ty tài chính nào đó để liên hệ với nạn nhân và yêu cầu người này trả lại số tiền kia như một khoản vay cùng với một khoản lãi suất cao.

Thậm chí, nhiều đối tượng còn đe dọa, khủng bố tin nhắn, điện thoại của nạn nân khiến họ hoảng sợ và lo lắng mà thực hiện theo yêu cầu.

Với sự phát triển của công nghệ và xã hội, thủ đoạn lừa đảo chiếm đoạt tài sản ngày càng trở nên tinh vi và khó nhận biết. Vì vậy, nếu không đủ tỉnh táo thì bất cứ ai đều có thể “sập bẫy” chiêu trò này.

2. Bị lừa đảo chuyển nhầm tiền phải làm sao?

Khi nhận được tiền chuyển khoản nhầm, người nhận tuyệt đối không được tiêu vào số tiền này. Dù vô tình hay cố ý chuyển khoản nhầm, người nhận được số tiền này có nghĩa vụ phải trả lại tiền.

Theo quy định tại Điều 579 Bộ luật Dân sự 2015, nếu sử dụng số tiền chuyển khoản nhầm này vào mục đích cá nhân sẽ bị coi là chiếm hữu tài sản người khác không có căn cứ pháp luật, cụ thể:

1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.

2. Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.”

Đồng thời, theo điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình, người thực hiện hành vi này có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng – 5.000.000 triệu đồng.

Bên cạnh đó, người chiếm giữ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội chiếm giữ trái phép tài sản (Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017), cụ thể:

“1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”

Như vậy, thay vì sử dụng số tiền đó, người nhận cần chủ động liên hệ sớm với ngân hàng để thông báo, phía ngân hàng sẽ cung cấp thông tin cần thiết để đối chiếu với số tài khoản chuyển tiền. Khi chuyển lại tiền phải có sự chứng kiến của bên thứ ba, lưu giữ lại chứng từ về việc chuyển tiền. Hoặc, nếu xét thấy vụ việc có tính chất lừa đảo, người nhận có thể trình báo vụ việc tới cơ quan công an nơi cư trú để được giải quyết kịp thời.

3. Lừa đảo chuyển tiền nhầm bị xử lý thế nào?

Hành vi xâm phạm quyền sở hữu tài sản của người khác sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định pháp luật. Tùy vào mức độ, tính chất hành vi lừa đảo, kẻ lừa đảo có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể như sau:

Xử phạt vi phạm hành chính:

Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021, phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng với hành vi:

c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

Theo đó, người nào dùng thủ đoạn gian dối để nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng – 3.000.000 triệu đồng.

Đồng thời, tịch thu tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm. Trường hợp đối tượng vi phạm là người nước ngoài còn bị trục xuất khỏi Việt Nam.

Truy cứu trách nhiệm hình sự:

Đối tượng lừa đảo có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 với các khung hình phạt như sau:
– Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm
Áp dụng đối với một trong các trường hợp:
+ Bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng – dưới 50.000.000 đồng; 
+ Bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá dưới 50.000.000 đồng nhưng:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  • ​Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
    – Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
    Áp dụng đối với các trường hợp sau:

+ Có tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

+ Tái phạm nguy hiểm;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt.
– Khung 3: Phạt tù từ 07 năm – 15 năm
Áp dụng đối với các trường hợp sau:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng
+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh
– Khung 4: Bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân
Áp dụng đối với các trường hợp sau:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
– Hình phạt bổ sung: 
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Trân trọng!