QUY ĐỊNH VỀ ĐỔI SỔ ĐỎ CŨ, SỔ HỒNG CŨ SANG SỔ HỒNG MỚI

Nếu như người sử dụng đất không đổi sổ đỏ cũ, sổ hồng cũ sang sổ hồng mới thì có bị thu hồi sổ đỏ, sổ hồng đã được cấp không?

1. Không đổi sổ đỏ cũ, sổ hồng cũ sang sổ hồng mới thì có bị thu hồi sổ đỏ, sổ hồng không?

Dựa vào màu sắc của sổ đỏ, sổ hồng có thể phân biệt giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, như sau:

  • Sổ đỏ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp trước ngày 10/12/2009
  • Sổ hồng cũ: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được cấp trước ngày 10/12/2009.
  • Sổ hồng mới: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất được cấp từ ngày 10/12/2009 đến hiện nay.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP một số quy định được sửa đổi bởi khoản 24 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP như sau:

Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng

1. Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

b) Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;

c) Do đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;

d) Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.

Theo như quy định trên thì người sử dụng đất chỉ yêu cầu đổi sổ đỏ cũ, sổ hồng cũ (được cấp trước ngày 10/12/2009) sang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sỏ hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có nhu cầu.

Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 97 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này.

Như vậy, sổ đỏ cũ, sổ hồng cũ đã được cấp trước ngày 10/12/2009 vẫn sẽ có giá trị sử dụng mà không bắt buộc phải đổi sang sổ hồng mới hiện nay.

Do đó, sẽ không có tình trạng thu hồi sổ đỏ, sổ hồng khi không đổi sổ đỏ cũ, sổ hồng cũ sang sổ hồng mới.

2. Hồ sơ đổi sổ đỏ cũ, sổ hồng cũ sang sổ hồng mới được quy định như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính, hồ sơ đổi sổ đỏ sang sổ hồng bao gồm những loại giấy tờ sau đây:

Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận

  • Đơn đề nghị cấp đổi sổ đỏ sang sổ hồng ( mẫu 10/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT);
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
  • Bản sao CMND hoặc CCCD có công chứng
  • Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.

Theo đó, khi người sử dụng đất có nhu cầu đổi sổ đỏ cũ, sổ hồng cũ sang sổ hồng mới thì cần chuẩn bị hồ sơ gồm có đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.

Lưu ý: Đối với trường hợp cấp đổi sổ đỏ sau khi người sử dụng đất dồn đất, đổi thửa, đo đạc, lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang được thế chấp tại một tổ chức tín dụng nào đó thì bạn cần chuẩn bị Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thay thế cho bản gốc của sổ đỏ đã được cấp.

Sau khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ theo quy định trên, người sử dụng đất đang muốn cấp đổi sổ đỏ phải tiến hành nộp tại một trong các cơ quan có thẩm quyền giải quyết sau đây:

– Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

– UBND cấp xã nơi có đất (UBND xã, phường, thị trấn).

– Trong trường hợp địa phương chưa có Văn phòng đăng ký đất đai có thể nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

– Trường hợp địa phương có Bộ phận một cửa thì có thể nộp tại Bộ phận một cửa.

3. Những trường hợp nào sẽ thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp

2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;

b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

Như vậy, Nhà nước sẽ thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp khi thuộc một trong những trường hợp trên.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

HỢP ĐỒNG CHO THUÊ ĐẤT CÓ BẮT BUỘC PHẢI CÔNG CHỨNG KHÔNG?

Khi thực hiện một giao dịch liên quan đến tài sản, đặc biệt là những tài sản có giá trị lớn như đất đai, nhà cửa thì bất kỳ ai cũng muốn giao dịch đó là hợp pháp, đảm bảo tính pháp lý và giảm thiểu rủi ro cho mình. Để đảm bảo giao dịch này, bên cạnh việc lựa chọn việc chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì còn có thể tìm đến các văn phòng công chứng, các tổ chức hành nghề công chứng để được công chứng văn bản hợp đồng khi thực hiện giao dịch.

Vậy, có phải tất cả các hợp đồng đều phải công chứng không? Ví dụ hợp đồng cho thuê nhà đất. Để giải quyết vấn đề này, trong phạm vi bài viết, THUAN LAW FIRM sẽ đề cập đến việc: “Hợp đồng cho thuê đất có bắt buộc phải công chứng không?”

1. Hợp đồng thuê đất có phải công chứng, chứng thực?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định về công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013, quy định về công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau, theo đó những hợp đồng về quyền sử dụng đất không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực, gồm:

– Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất.

– Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

– Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp (hợp đồng ghi nhận việc hộ gia đình, cá nhân trong cùng một xã, phường, thị trấn chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp với nhau).

– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản.

Những loại hợp đồng trên được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.

Như vậy, hợp đồng cho thuê đất sẽ phải lập thành văn bản. Riêng trường hợp hợp đồng cho thuê đất mà một hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản thì sẽ công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu.

Lưu ý: 

– Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại UBND cấp xã.

– Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình:

Phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.

– Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất:

Phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư.

2. Thời điểm được thực hiện quyền cho thuê đất

Theo quy định tại Điều 168 Luật Đất đai 2013 quy định về thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất như sau:

– Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận.

Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất;

Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.

– Thời điểm người thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê;

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời chuyển nhượng toàn bộ dự án đối với dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê sau khi có Giấy chứng nhận và có đủ điều kiện theo Điều 194 Luật Đất đai 2013.

3. Người sử dụng đất có quyền cho thuê đất

Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định Luật Đất đai 2013

– Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:

+ Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định Luật Đất đai 2013.

Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định Luật Đất đai 2013;

+ Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì:

Phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định Luật Đất đai 2013.

Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

CHƯA ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THÌ CÓ ĐƯỢC ĐỨNG TÊN CHUNG TRÊN SỔ ĐỎ KHÔNG?

Chưa đăng ký kết hôn có được đứng tên đồng sở hữu trên sổ đỏ là thắc mắc thường gặp của rất nhiều người, khi trên thực tế, các chủ thể chưa đăng ký kết hôn nhưng có nhu cầu cùng xác lập quyền sở hữu trên sổ đỏ. Vậy việc này có được pháp luật cho phép hay không?

1. Khái quát về sở hữu chung và xác lập quyền sở hữu chung

Sở hữu chung là một hình thức sở hữu được quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015 (BLDS 2015).

Theo đó, sở hữu chung là việc một tài sản nhưng lại thuộc quyền sở hữu của hai hay nhiều người, nói cách khác đó là trường hợp hai hay nhiều người có chung một tài sản.

Theo quy định tại Điều 207 BLDS 2015, sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản. Sở hữu chung bao gồm:

  • Sở hữu chung theo phần
  • Sở hữu chung hợp nhất

2. Trường hợp được cấp sổ đỏ theo quy định pháp luật hiện hành

Theo đó, căn cứ Khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013, Nhà nước cấp Giấy chứng nhận cho những trường hợp sau:

Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại các Điều 100, 101 và 102 Luật Đất đai 2013. Cụ thể:

  • Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
  • Cấp Giấy chứng nhận mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
  • Cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất.
  • Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày 1.7.2014.
  • Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.
  • Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
  • Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
  • Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
  • Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
  • Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
  • Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có.
  • Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

Ngoài ra theo Điều 22, 23, 26 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP, người sử dụng đất có vi phạm hoặc có vướng mắc được cấp Giấy chứng nhận nếu có đủ điều kiện, cụ thể:

  • Cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước 01/7/2014.
  • Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao đất không đúng thẩm quyền.
  • Cấp Giấy chứng nhận với diện tích đất tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất.
  • Cấp Giấy chứng nhận cho đất có nhiều mục đích sử dụng đất khác nhau.
  • Cấp Giấy chứng nhận với thửa đất đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa sang tên.

3. Chưa đăng ký kết hôn có được đứng tên đồng sở hữu trên sổ đỏ?

Cả hai chủ thể hoàn toàn có thể đứng tên đồng sở hữu trên sổ đỏ, dù chưa đăng ký kết hôn, thông qua việc cả hai có quyền thỏa thuận để cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 98 Luật đất đai năm 2013: Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.

Như vậy, pháp luật không cấm trường hợp chưa đăng ký kết hôn thì không được đứng tên đồng sở hữu trên sổ đỏ. Do đó, cả hai chủ thể sẽ cùng được ghi tên trên Giấy chứng nhận và trở thành đồng chủ sở hữu.

Lưu ý trong việc thực hiện thủ tục đăng ký đứng tên đồng sở hữu trên sổ đỏ

Khi đã thực hiện thủ tục đăng ký đứng tên đồng sở hữu trên sổ đỏ, vì cả hai đã trở thành đồng sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và đều được cấp “sổ đỏ” nên về mặt xác định ai là chủ sở hữu thì gần như không có rủi ro gì. Tuy nhiên, việc định đoạt quyền sở hữu nhà hay quyền sử dụng đất thì có thể rắc rối nếu giữa các đồng sở hữu có mâu thuẫn, tranh chấp. Vì khi chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp … tài sản chung thì buộc có sự đồng ý của các đồng sở hữu. Do đó, để hạn chế thấp nhất những mâu thuẫn, xung đột có thể phát sinh, cả hai nên có sự bàn bạc, thống nhất thật kỹ trước khi xác lập một giao dịch cụ thể nào đó. Kể cả lựa chọn phương án giải quyết tranh chấp (nếu có).

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

CÓ ĐƯỢC XÂY NHÀ TRÊN ĐẤT TRỒNG CÂY LÂU NĂM?

Có được xây nhà trên đất trồng cây lâu năm? Xây rồi có bị cưỡng chế?


Nhiều trường hợp đất thuộc loại đất trồng cây lâu năm nhưng chủ đất không nắm rõ quy định vẫn xây dựng trên phần đất này. Vậy hành vi xây dựng nhà trên đất trồng cây lâu năm có bị phạt không ? Làm thế nào để được cấp phép xây dựng đúng quy định pháp luật ?

1. Đất trồng cây lâu năm là gì ?

Theo quy định tại Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 về các loại đất như sau:

Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

– Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

– Đất trồng cây lâu năm;

– Đất trồng rừng phòng hộ;

– Đất trồng rừng đặc dụng;

– Đất nuôi trồng thủy sản;

– Đất làm muối;

– Đất nông nghiệp được sử dụng vào các mục đích trồng trọt, chăn nuôi gia súc, xây dựng chuồng trại hoặc xây dựng nhà kính cho mục đích trồng cây hữu cơ, trồng hoa,… đất dùng để trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu, thí nghiệm, đặt vườn ươm cây giống, trồng hoa, trồng cây cảnh,…

Như vậy, theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 đất trông cây lâu năm được liệt kê vào loại đất nông nghiệp, dùng cho mục đích trồng trọt, sản xuất hoặc trồng trọt nhằm phục vụ mục đích học tập, nghiên cứu,…

Trên thực tế, dựa theo tên gọi, đất trồng cây lâu năm được hiểu là phần diện tích đất chuyên trồng các loại cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lâu năm khác kể cả trong và ngoài khu vực dân cư sinh sống; các loại cây thường được sử dùng trồng trên đất trồng cây lâu năm thường là loại cây có thời gian sinh trường trên một năm mới được thu hoạch sản phẩm và đất vườn ươm cây giống nông nghiệp lâu năm. Các loại cây trồng phổ biến được trồng tại Việt Nam trên đất trồng cây lâu năm như: Cây cao su, cây điều, cây hồ tiêu, cây chè, cây macca,… hoặc các loại cây trồng với mục đích ăn quả như: cây bưởi, cây cam, cây nhãn, cây sầu riêng,… các loại cây dược liệu khai thác sử dụng lâu dài như: cây hồi, cây quế, cây sâm,… các loại cây phát triền cần thời gian lâu năm để khai thác công nghiệp nhằm mục đích lấy gỗ, hoặc các loại cây trồng đến một độ lớn nhất định đưa vào làm đẹp cảnh quan đô thị như: cây xoan, cây hoa sữa, cây hoa ban, cây bằng lăng,…

Đất vườn có phải là đất trồng cây lâu năm không ?

Hiện nay Luật Đất đai năm 2013 không quy định cụ thể về đất vườn, tuy nhiên mục đích sử dụng của hai loại đất này gần giống nhau nên nhiều người tưởng nhầm đất vườn cũng được xem là đất trồng cây lâu năm. 

Theo Quyết định 507/1999/QĐ-TCĐC quy định: Đất vườn tạp là diện tích đất vườn gắn liền với đất ở thuộc khuôn viên của mỗi hộ gia đình trong các khu dân cư trồng xen kẽ giữa các loại cây hàng năm với cây lâu năm hoặc giữa các cây lâu năm mà không thể tách riêng để tính diện tích cho từng loại.

Như vậy, cùng với khái niệm về loại đất trồng cây lâu năm như phân tích ở trên thì đất vườn không phải loại đất trồng cây lâu năm mà thực chất đất vườn chỉ là một phần diện tích gắn liền với đất thổ cư. Tuy nhiên điểm giống nhau của hai loại đất này về chuyển đổi mục đích sử dụng đất khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép xây dụng nhà ở, công trình trên đất,… nếu vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật.

2. Quy định pháp luật về thời hạn sử dụng đối với đất trồng cây lâu năm ?

Theo Luật Đất đai 2013 quy định về thời hạn giao đất, cho thuê đất tại Điều 126 như sau:

– Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định.

– Thời hạn Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.

Tương tự như hộ kinh doanh, cá nhân thuê đất theo quy định Nhà nước, tổ chức muốn thuê đất nông nghiệp cho mục đích trồng cây lâu năm để khai thác lấy gỗ, khai thác cây lâu năm về mục đích thương mại thì cần đặt vấn đề để Nhà nước xem xét cho thuê đất, tuy nhiên không được quá thời hạn cho phép.

3. Có được xây dựng nhà ở hoặc xây dựng trên đất trồng cây lâu năm hay không? 

Theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013 quy định một số thông tin về xây dựng nhà ở và loại đất như sau:

– Theo quy định tại Điều 10 về loại đất :

  •  Đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất nông nghiệp;
  •  Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị, đất sử dụng để xây dựng trụ sở,… thì thuộc nhóm đất phi nông nghiệp;

– Quy định về Nguyên tắc sử dụng đất tại Điều 6:

  • Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đấy và đúng mục đích sử dụng đất;
  • Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh;
  • Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai và những văn bản pháp luật liên quan.

– Ngoài ra, quy định tại Điều 12 Luật này cũng nêu rõ những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đất đai, cụ thể đối với trường hợp này quy định: Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích, nghĩa là việc không thể xây dựng nhà ở hoặc thực hiện công trình trên đất trong trường hợp đất này thuộc quỹ đất nông nghiệp mà nhà nươc quy định.

Như vậy, với trường hợp đất quy định mục đích sử dụng đất là đất trồng cây lâu năm thì người sử dụng đất không được phép xây dựng nhà ở hoặc thực hiện xây dựng công trình trên phần đất này mà chưa được pháp luật cho phép.

4. Xây nhà trên đất trồng cây lâu năm có bị cưỡng chế không ?

Đồng nghĩa với những phân tích mà Luật Minh Khuê đưa ra ở trên, khi chủ thể có đất thuộc loại đất trồng cây lâu năm nhưng cố tình xây dựng công trình nhà ở hoặc công trình kiên cố trên đất thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính và buộc chủ thể xây dựng trái phép khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai về Sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép:

Về mức xử phạt vi phạm hành chính với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều 11:

– Diện tích đất dưới 0,02 ha, phạt tiền từ 03 triệu đồng đến 05 triệu đồng;

– Diện tích đất từ 0,02 ha đến dưới 0,05 ha, phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 08 triệu đồng;

– Diện tích đất từ 0,05 ha đến dưới 0,1 ha, phạt tiền từ 08 triệu đồng đến 15 triệu đồng;

– Diện tích đất từ 0,1 ha đến dưới 0,5 ha, phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 30 triệu đồng;

– Diện tích đất từ 0,5 ha đến dưới 01 ha, phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng;

– Diện tích đất từ 01 ha đến 03 ha, phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng;

– Diện tích đất từ 03 ha trở lên, phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 200 triệu đồng.

Như vậy, tùy thuộc vào diện tích đất cũng như diện tích của công trình mà chủ thể thực hiện xây dựng sai phạm trên đất thì cơ quan có thẩm quyền sẽ lập biên bản xử phạt hành chính phù hợp, mức phạt thấp nhất là từ 03 triệu đồng và cao nhất là lên tới 200 triệu đồng. Ngoài ra, chủ thể còn phải khắc phục lại tình trạng của đất theo Khoản 4 điều này như sau:

– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm theo quy định pháp luật;

– Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện công nhận quyền sử dụng đất.

Từ những phân tích trên, xây nhà trên đất trồng cây lâu năm sẽ bị cưỡng chế theo quy định pháp luật. Ngoài việc bị cưỡng chế phá dỡ để trả lại tình trạng ban đầu của đất cũng như xử phạt hành chính đối với hành vi xây dựng trái phép, sử dụng sai mục đích đối với đất đai.

Trong trường hợp đất có mục đích sử dụng đất là đất trồng cây lâu năm nhưng người thuê đất, sử dụng đất ổn định trên phần đất này có nhu cầu muốn xây dựng công trình nhà ở hoặc công trình trên đất thì phải làm thủ tục xin phép cơ quan có thẩm quyền để chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp theo quy định pháp luật.

5. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với chủ thể muốn xây dựng nhà ở?

Khi cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức thuê đất muốn thực hiện hoạt động khác trên phần đất thuộc sở hữu hiện tại của mình được pháp luật công nhận thì cần tiến hành thủ tục Chuyển đổi mục đích sử dụng của đất. Trường hợp chủ thể có nhu cầu xây dựng nhà ở hoặc công trình trên đất trồng cây lâu năm thì cần phải tiến hành thủ tục xin Chuyển đổi mục đích sử dụng đất thành nền đất phi nông nghiệp và cơ quan chức năng có văn bản đồng ý về hoạt động này thì chủ thể mới được phép thực hiện hoạt động xây dựng.

Theo Điều 75 Luật Đất đai năm 2013 quy định việc Chuyển đổi mục đích sử dụng đất cần được cơ quan có thẩm quyền cấp phép bao gồm:

– Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

– Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

– Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

– Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

– Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

– Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phài là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ,…

Từ những trường hợp tại Điều 57 nêu trên, khi chủ thể muốn thay đổi mục đích sử dụng đất của phần đất đang thuộc sở hữu của mình thì cần có sự cấp phép của cơ quan chức năng có thẩm quyền, cần xác định được hình thức xây dựng của mình muốn xây lên tại phần đất này thành nhà ở hay xây lên với mục đích làm công trình, làm nhà kho hay công trình phụ. Cụ thể trong hoàn cảnh bạn muốn xây dựng nhà hoặc công trình trên đất trong trường hợp loại đất là đất trồng cây lâu năm thì cần chuyển đổi từ đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp.

Ngoài ra bạn cần lưu ý một điều, sau khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, nhưng đây chưa phải là điều kiện đủ để bạn có thể xây dựng nhà và ở trên phần đất này mà cần đăng ký phần đất phi nông nghiệp này dưới hình thức là loại đất ở- đất ở tại nông thông, đất ở tại đô thị. Trường hợp bạn muốn xây dựng lên với mục đích sử dụng nào thì cần đăng ký đất phi nông nghiệp dưới hình thức loại đất đó.

6. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm sang đất ở

Xem chi tiết tại bài viết:

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

ÁN TREO LÀ GÌ? ĐIỀU KIỆN HƯỞNG ÁN TREO

Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Án treo được áp dụng đối với người bị xử phạt tù với mức không quá 3 năm trong những trường hợp tòa án căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ xét thấy không cần phải buộc họ chấp hành hình phạt tù.

1. Án treo là gì ?

Án treo là chế định pháp lý hình sự ra đời rất sớm, xuất hiện cùng với sự ra đời và phát triển của luật hình sự Việt Nam. Theo các văn bản pháp luật hình sự ở nước ta từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, án treo đã được ghi nhận tại Điều 10 Sắc lệnh số 21/SL ngày 14/02/1946 về tổ chức toà án quân sự. Điều 10 Sắc lệnh 21/SL quy định:

“Khi phạt tù, toà án có thể cho tội nhân được hưởng án treo nếu có những lí do đáng khoan hồng”.

Với quy định này, án treo được hiểu là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng án treo, đã có thời gian chúng ta coi án treo là hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù. Điều này được khẳng định tại Thông tư của Toà án nhân dân tối cao số 19/TATC ngày 2/10/1974:

“Án treo phải được xem là hình thức xử lí nhẹ hơn tù giam”.

Theo quy định hiện nay, án treo không phải là hình phạt mà chỉ là biện pháp miễn chấp hành hĩnh phạt tù có điều kiện. Nhằm hạn chế sự lạm dụng chế định án treo và đảm bảo cho án treo được áp dụng trên thực tế thực sự là biện pháp khoan hồng, thực hiện chính sách nhân đạo và phân hoá trong xử lí người phạm tội, quy định về án treo được sửa đổi theo hướng thu hẹp dần phạm vi áp dụng án treo và tăng các điều kiện thử thách của án treo. Khoản 1 Điều 65 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về án treo như sau:

“Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì toà án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự”.

Án treo thể hiện tính nhân đạo của luật hình sự Việt Nam, có tác dụng khuyến khích người bị kết án tự tu dưỡng và lao động tại cộng đồng với sự giúp đỡ tích cực của xã hội cũng như gia đình đồng thời cảnh báo họ nếu phạm tội mới trong thời gian thử thách thì buộc phải chấp hành hình phạt tù đã tuyên.

2. Điều kiện để được hưởng án treo:

Theo quy định tại Điều 65 Bộ luật hình sự năm 2015 được hướng dẫn tại Điều 2 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP (Điều này được bổ sung bởi điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP và khoản 2 Điều này được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP) quy định về điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo cụ thể như sau:

(1) Bị xử phạt tù không quá 03 năm.

(2) Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

– Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;

– Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;

– Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo

(3) Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

(4) Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.

Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

(5) Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

(6) Khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Nghị quyết này

4. Điều kiện thử thách khi được hưởng án treo?

Điều kiện thử thách của án treo là nghĩa vụ luật định mà người được hưởng án treo phải thực hiện trong thời gian thử thách.

Điều kiện thử thách cùa án treo là thước đo về sự tiến bộ của người được hưởng án treo, đảm bảo người đó thực sự xứng đáng với sự khoan hồng của Nhà nước.

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 65 Bộ luật hình sự 2015, trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo phải tuân thủ 2 điều kiện:

– Người được hưởng án treo phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 64 Luật thi hành án hình sự năm 2012 như: chấp hành nghiêm chỉnh cam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của noi cư trú, làm việc; tích cực tham gia lao động, học tập; chấp hành đầy đủ các hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; phải có mặt theo yêu cầu của uỷ ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục. Trường hợp người được hưởng án treo đi khỏi nơi cư trú từ 01 ngày trở lên thì phải khai báo tạm vắng; 03 tháng một lần trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo phải nộp bản tự nhận xét về việc chấp hành pháp luật cho người trực tiếp giám sát, giáo dục; trường hợp đi khỏi nơi cư trú từ 03 tháng đến 06 tháng thì phải có nhận xét của công an cấp xã nơi người đó đến lưu trú hoặc tạm trú để trình với uỷ ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người đó.

– Người được hưởng án treo không được phạm tội mới trong thời gian thử thách (bất kể tội mới là tội gì, lỗi cố ý hay lỗi vô ý vă tội mới bị toà án áp dụng loại hình phạt nào).

Khi người được hưởng án treo tuân thủ các điều kiện nêu trên thì họ được miễn chấp hành hình phạt tù đã tuyên.

5. Hậu quả pháp lí của việc vi phạm điều kiện thử thách của án treo

Nếu người được hưởng án treo vi phạm điều kiện thử thách thì toà án sẽ xem xét, cân nhắc lại quyết định miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện tuỳ theo mức độ vi phạm của người đó:

– Trường hợp trong thời gian thử thách mà người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự từ 02 lần trở lên thì toà án có thể buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Đây là quy định mới của BLHS năm 2015. nhằm tăng cường hiệu quả răn đe của các điều kiện thử thách của án treo, tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, cũng như sự tuân thủ pháp luật ở người được hưởng án treo;

– Trường hợp trong thời gian thử thách mà người được hưởng án treo thực hiện hành vi phạm tội mới thì toà án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 BLHS.

Không coi là vi phạm điều kiện thử thách của án treo nếu trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo bị xét xử về tội đã thực hiện trước khi có bản án cho hưởng án treo. Trong trường hợp này, toà án xét xử, quyết định hình phạt đối với tội phạm đó và không cho hưởng án treo một lần nữa. Người phạm tội đồng thời phải chấp hành hai bản án. Việc thi hành án trong trường hợp này do các cơ quan được giao trách nhiệm thi hành án hình sự phối hợp thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật thi hành án hình sự.

6. Người bị phạt án treo có được đi làm không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 88 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định cụ thể như sau:

Việc lao động, học tập của người được hưởng án treo

1. Người được hưởng án treo là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người lao động nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức thì được bố trí công việc bảo đảm yêu cầu giám sát, giáo dục, được hưởng tiền lương và chế độ khác phù hợp với công việc mà họ đảm nhiệm, được tính vào thời gian công tác, thời gian tại ngũ theo quy định của pháp luật.

2. Người được hưởng án treo được cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận học tập thì được hưởng quyền lợi theo quy chế của cơ sở đó.

3. Người được hưởng án treo không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú tạo điều kiện tìm việc làm.

4. Người được hưởng án treo thuộc đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, người đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định của pháp luật.

Theo đó, pháp luật không chỉ cho phép người hưởng án treo đi làm mà còn tạo điều kiện tìm việc làm cho họ tại nơi cư trú.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!