CHIA THỪA KẾ NHÀ ĐẤT LÀ TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG

Trước khi chia thừa kế nhà đất theo di chúc hoặc theo pháp luật hoặc vừa chia theo di chúc vừa theo pháp luật cần phải xác định di sản thừa kế nhà đất trong khối tài sản chung với vợ hoặc chồng của người chết.

Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

Theo đó, khi vợ hoặc chồng chết thì di sản thừa kế được xác định gồm tài sản riêng của người đó và phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với vợ, chồng hoặc với người khác.

Điều đó, đồng nghĩa với việc nếu nhà đất là tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi.

Sau khi xác định được di sản thừa kế sẽ thực hiện chia di sản theo quy định sau đây:

1. Chia thừa kế khi có di chúc hợp pháp

Căn cứ hoản 2 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

Nói cách khác, người thừa kế được hưởng phần di sản bao nhiêu phụ thuộc vào nội dung di chúc đó, trừ trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.

Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau:

“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.”.

Như vậy, con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng và con thành niên mà không có khả năng lao động của người lập di chúc sẽ được hưởng phần di sản thừa kế bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất thừa kế theo pháp luật.

Lưu ý: Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc trên đây không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản.

2. Cách chia thừa kế nhà đất theo pháp luật

* Những trường hợp chia thừa kế nhà đất theo pháp luật

Căn cứ khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, nhà đất được chia thừa kế theo pháp luật trong những trường hợp sau:

(1) Không có di chúc.

(2) Di chúc không hợp pháp.

(3) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

(4) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

(5) Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản là nhà đất sau:

  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc.
  • Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật.
  • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

* Người được hưởng thừa kế theo pháp luật

Căn cứ Điều 649 và Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người được hưởng thừa kế theo pháp luật là người thuộc diện thừa kế và hàng thừa kế.

  • Diện thừa kế: Là người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng (cha, mẹ nuôi với con nuôi,…) với người để lại di sản.
  • Hàng thừa kế:

Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hàng thừa kế theo thứ tự sau:

“a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”.

Lưu ý: Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

* Người thừa kế được hưởng di sản bằng nhau

Khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nếu nhà đất được chia thừa kế theo pháp luật thì người thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

BỒI THƯỜNG CHI PHÍ ĐẦU TƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

Nhà nước giao đất không thu tiền hoặc miễn tiền sử dụng đất khi thu hồi sẽ không được bồi thường về đất nhưng sẽ được bồi thường chi phí đầu tư còn lại. Dưới đây là mức tiền bồi thường chi phí đầu tư khi Nhà nước thu hồi đất.

1. Khi nào được bồi thường chi phí đầu tư vào đất?

Theo khoản 1 Điều 107 Luật Đất đai 2024 khi Nhà nước thu hồi đất thì các trường hợp sau sẽ không được bồi thường về đất nhưng sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại. Cụ thể:

(1) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất;

(2) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

(3) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hằng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở có đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường về đất)

(4) Đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích được UBND cấp xã cho thuê;

(5) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

(6) Đất nông nghiệp có diện tích được giao vượt hạn mức.

Lưu ý: Chỉ áp dụng khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

2. Các loại chi phí đầu tư được bồi thường

Theo khoản 7 Điều 3 Luật Đất đai 2024, chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí hợp lý mà người sử dụng đất đã đầu tư trực tiếp vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng chưa thu hồi hết.

Cụ thể hơn, khoản 2 Điều 107 Luật Đất đai 2024, thì chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau:

  • Chi phí san lấp mặt bằng;
  • Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
  • Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
  • Kinh phí bồi thường/hỗ trợ/tái định cư mà đã ứng trước theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà chưa được khấu trừ hết vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;
  • Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.

3. Mức tiền bồi thường chi phí đầu tư khi Nhà nước thu hồi

* Để xác định được mức tiền bồi thường chi phí đầu tư còn lại khi Nhà nước thu hồi đất, trước hết cần có căn cứ/điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại, cụ thể như sau:

(1) Phải có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất gồm:

– Văn bản, hợp đồng thuê, khoán san lấp mặt bằng, tôn tạo đất đối với đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, cải tạo đất, chống xói mòn, chống xâm thực, xây dựng, gia cố nền đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh.

– Văn bản, thanh lý hợp đồng; Hóa đơn, chứng từ thanh toán đối với từng khoản chi phí đã đầu tư vào đất.

– Văn bản, hợp đồng khác có liên quan đến việc đầu tư vào đất được xác lập tại thời điểm đầu tư.

(2) Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì UBND cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất.

Có thể thấy, so với Luật Đất đai 2013 thì Luật Đất đai 2024 đã loại bỏ điều kiện “Chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước”. Tóm lại để xác định chi phí đầu tư vào đất cần đáp ứng các điều kiện liên quan đến việc hồ sơ, chứng từ chứng minh nêu trên.

* Xác định tiền bồi thường chi phí đầu tư vào đất

Căn cứ quy định tại khoản 4, 6 Điều 17 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, tiền bồi thường chi phí đầu tư vào đất được xác định như sau:

(i) Đối với trường hợp bồi thường đối với chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với trường hợp ứng trước kinh phí bồi thường/hỗ trợ/tái định cư mà chưa khấu trừ hết vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Mức bồi thường chi phí đầu tư này tạm được gọi là kinh phí chưa khấu trừ hết và thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 31 Nghị định 103/2024/NĐ-CP:
  • Trường hợp đất trước khi bị thu hồi là đất được cho thuê đất trả tiền thuê một lần mà kinh phí bồi thường/hỗ trợ/tái định cư đã ứng trước đã được tính vào vốn đầu tư và đã được bồi thường về đất thì kinh phí chưa khấu trừ hết được xác định bằng không;
  • Trường hợp đất trước khi bị thu hồi là đất được cho thuê đất trả tiền thuê hằng năm và kinh phí bồi thường/hỗ trợ/tái định cư đang được khấu trừ theo phương thức quy đổi ra số năm/tháng đã hoàn thành tiền thuê đất thì kinh phí chưa khấu trừ hết được xác định như sau:
Kinh phí chưa khấu trừ hết=Số năm, tháng đã được quy đổi hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất nhưng chưa sử dụngxĐơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm Nhà nước quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
  • Trường hợp đất là được cho thuê đất trả tiền thuê hằng năm và kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đang được khấu trừ theo phương thức trừ dần vào tiền thuê đất thì kinh phí chưa khấu trừ hết được xác định như sau:
Kinh phí chưa khấu trừ hết=Tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được khấu trừ theo quy địnhSố kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư đã thực hiện khấu trừ
(ii) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm mà đã trả trước cho nhiều năm nhưng chưa sử dụng thời gian đã trả trước tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 31 Nghị định 103/2024/NĐ-CP:

Đối với số tiền thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm mà đã trả trước cho nhiều năm nhưng chưa sử dụng hết thời gian trả trước:

Chi phí đầu tư vào đất còn lại=Tiền thuế đất một năm xác định tại thời điểm Nhà nước quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cưxThời hạn đã trả trước tiền thuê đất còn lại

Trong đó:

  • Tiền thuê đất một năm: Được xác định theo quy định theo chính sách và giá đất tại thời điểm Nhà nước quyết định phê duyệt phương án.
  • Thời hạn đã trả trước = Thời hạn đã trả trước tiền thuê đất trừ – thời hạn đã sử dụng đất thuê tính đến thời điểm Nhà nước quyết định phê duyệt phương án.
  • (iii) Xác định Chi phí đầu tư vào đất còn lại trong những trường hợp khác (trừ 2 trường hợp nêu trên)
  • Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định theo công thức sau:

P = ((P1 + P2 + P3 + P4)/T1)) x T2

Trong đó:

  • P: Chi phí đầu tư vào đất còn lại;
  • P1: Chi phí san lấp mặt bằng;
  • P2: Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
  • P3: Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
  • P4: Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất;
  • T1: Thời hạn sử dụng đất (với trường hợp thời điểm đầu tư vào đất sau thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm đầu tư vào đất).
  • T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại.

Ví dụ:

– Tháng 01/2018, gia đình ông A được UBND huyện giao 500m2 đất theo hình thức đất thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn (thời gian thuê là 10 năm). Sau đó gia đình ông A tiến hành san lấp mặt bằng với chi phí là 50 triệu đồng (có hóa đơn).

– Đến tháng 09/2024, UBND huyện ra quyết định thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao để xây dựng đường giao thông.

Do được miễn tiền thuê đất nên gia đình ông A không được đền bù về đất mà chỉ được đền bù chi phí đầu tư còn lại vào đất như sau:

P = (50.000.000 đồng/10 năm) x 9 năm = 45.000.000 đồng (tiền được bồi thường)

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

XÂY DỰNG BẢNG GIÁ ĐẤT ÁP DỤNG TỪ 01/01/2026

Nội dung này được đề cập đến tại Báo cáo 266/BC-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình triển khai thi hành Luật Đất đai vừa được ban hành.

Theo đó, để nâng cao hiệu quả thi hành Luật Đất đai 2024, Bộ Tài nguyên và Môi đã đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ.

  • Về điều kiện để tổ chức triển khai để giải quyết một số khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các quy định về giá đất:

Tập trung chỉ đạo xây dựng, ban hành đầy đủ, kịp thời các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai năm 2024 thuộc thẩm quyền, xem xét việc thực hiện xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự rút gọn để đảm bảo kịp thời ban hành các văn bản theo đúng quy định.

Trong quá trình áp dụng có thể thực hiện điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung để phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

  • Về việc áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 257 Luật Đất đai năm 2024: Quy định tại khoản 1 Điều 257 Luật Đất đai 2024 là quy định chuyển tiếp, nhằm giúp các địa phương thực hiện lộ trình từng bước xây dựng Bảng giá đất mới theo quy định của Luật Đất đai năm 2024 để áp dụng từ ngày 01/01/2026, tránh cú sốc tăng giá đột biến trong Bảng giá đất, ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của một số đối tượng người sử dụng đất.

Trong trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và việc điều chỉnh thực hiện theo Luật Đất đai năm 2024.

Việc điều chỉnh bảng giá đất theo quy định tại khoản 1 Điều 257 Luật Đất đai năm 2024 thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trên cơ sở đánh giá về bảng giá đất hiện hành, tình hình phát triển kinh tế – xã hội, thu ngân sách tại địa phương để quyết định không thực hiện điều chỉnh hoặc điều chỉnh cục bộ hoặc điều chỉnh một phần bảng giá đất. Việc điều chỉnh bảng giá đất thực hiện theo quy định tại Nghị định 71/2024/NĐ-CP.

Khi tiến hành điều chỉnh bảng giá đất giai đoạn 2020 – 2024, các địa phương cần xem xét thận trọng, kỹ lưỡng, đánh giá tác động một cách đầy đủ các yếu tố có liên quan như ảnh hưởng giá đất, khu vực, vị trí, đối tượng chịu tác động, tăng cường tuyên truyền để đảm bảo sự đồng thuận, có lộ trình hợp lý để:

  • Không xảy ra sự chênh lệch quá lớn giữa bảng giá đất điều chỉnh so với giá đất trong bảng giá đất hiện hành,
  • Không có sự tác động lớn đến người dân và doanh nghiệp, đặc biệt đối với các địa phương trong suốt quá trình 2021 – 2024 không/không thường xuyên điều chỉnh Bảng giá đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.

Báo cáo 266/BC-BTNMT được ban hành ngày 14/11/2024.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

03 QUY ĐỊNH CẦN BIẾT VỀ BẢNG GIÁ ĐẤT 2025

Dưới đây là 3 quy định về bảng giá đất 2025: trường hợp áp dụng, bảng giá đất cũ vẫn áp dụng đến hết 2025 và chi phí xem bảng giá đất online trên Hệ thống thông tin Quốc gia.

1. Các trường hợp áp dụng bảng giá đất 2025

Các trường hợp áp dụng bảng giá đất 2025 được quy định tại khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024. Theo đó, có 4 trường hợp tiếp tục áp dụng bảng giá tương tự như Luật Đất đai 2013 như: Tính thuế sử dụng đất, phí và lệ phí, tiền xử phạt vi phạm hành chính, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại liên quan đất đai.

Và có 7 trường hợp áp dụng hoàn toàn mới so với Luật Đất đai 2013, quy định các khoản (i), (ii), (iv), (ix), (x), (xi) dưới đây:

(i) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân.

(ii) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm.

(iii) Tính thuế sử dụng đất.

(iv) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.

(v) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.

(vi) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

(vii) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai.

(viii) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân.

(ix) Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng.

(x) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.

(xi) Tính tiền sử dụng đất đối

2. Bảng giá đất cũ theo Luật Đất đai 2013 được áp dụng đến hết năm 2025

Tại Công văn 8288/BTC-QLCS, do Bộ Tài chính ban hành về việc triển khai các quy định tại Luật Đất đai năm 2024 liên quan đến công tác quản lý, sử dụng tài sản công có quy định:

Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 được tiếp tục áp dụng đến hết ngày 31/12/2025; trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh bảng giá đất theo quy định của Luật này cho phù hợp với tình hình thực tế về giá đất tại địa phương. Trình tự điều chỉnh Bảng giá đất đối với trường hợp này (nếu có) thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP ngày 27/6/2024 của Chính phủ quy định về giá đất.

Đồng thời căn cứ khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai 2024, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01/01//2026.

Như vậy, bảng giá đất 2025 vẫn được sử dụng bảng giá đất cũ theo Luật Đất đai 2013 sẽ được áp dụng đến hết năm 2025. Trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh bảng giá đất theo quy định.

3. Chi phí xem bảng giá đất 2025 online trên Hệ thống thông tin Quốc gia về đất đai

Căn cứ Mục IV Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 56/2024/TT-BTC, nếu muốn xem bảng giá đất (theo năm) trên hệ thống thông tin quốc gia về đất đai sẽ mất 8.200 đồng/trang với 05 trang đầu tiên. Từ trang thứ 06 trở đi thì mức thu là 900 đồng/trang. Trường hợp muốn xem giá đất cụ thể, giá chuyển nhượng,.. sẽ mất 10.000/thửa.

Cụ thể chi phí xem bảng giá đất 2025 trên hệ thống thông tin quốc gia về đất đai như sau:

STTLoại tài liệuĐơn vị tínhMức thu (đồng)Ghi chú
1Bảng giá đất (theo năm)Trang tài liệu scan (quét) hoặc trang tài liệu số8.200Mức thu áp dụng cho 05 trang tài liệu đầu tiên. Từ trang thứ 06 trở đi thì mức thu là 900 đồng/trang
2Lớp dữ liệu giá đất theo bảng giá đất ban hành đến từng thửa đất, lớp thửa đất chuẩn, lớp vùng giá trị theo nămLớp dữ liệu theo xã400.000 
3Giá đất (giá cụ thể; giá chuyển nhượng trên thị trường; giá thu thập qua điều tra khảo sát; giá theo bảng giá đất; giá theo kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất)Thửa10.000 

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHUYỂN MỤC ĐÍCH TỪ ĐẤT NÔNG NGHIỆP SANG ĐẤT SẢN XUẤT, KINH DOANH THEO LUẬT ĐẤT ĐAI 2024

Theo Luật đất đai 2024 thì ai là người có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất? Trình tự, thủ tục khi chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất sản xuất, kinh doanh được thực hiện như thế nào?

Ai là người có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất?

Tại Điều 9, Điều 121 và Điều 123 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau::

Điều 9. Phân loại đất

…3. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

…đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm: đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;…

Điều 121. Chuyển mục đích sử dụng đất

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:

…b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;…

2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.…

Điều 123. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;…

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;…

Theo đó, đất sản xuất, kinh doanh được xác định là sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thuộc nhóm đất phi nông nghiệp nên khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

Như vậy, cơ quan nhà nước thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

  • UBND cấp tỉnh có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
  • UBND cấp huyện có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho phép cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh trước khi ra quyết định.

Lưu ý: UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không được phân cấp, không được ủy quyền.

Trình tự, thủ tục và hồ sơ chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất sản xuất, kinh doanh được thực hiện như thế nào?

Theo quy định tại tại Điều 227 Luật Đất đai 2024 và Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục và hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất sản xuất, kinh doanh được thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất

Người sử dụng đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm các loại giấy tờ sau đây:

  • Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 02c tại Phụ lục được ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP;
  • Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ.

Bước 2: Nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất

Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất đến Bộ phận một cửa để được giải quyết theo thẩm quyền.

Cơ quan có chức năng quản lý đất đai giao Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin về cơ sở dữ liệu đất đai, lập trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ; hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung trích đo địa chính thửa đất đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính theo quy định hoặc làm lại hồ sơ hoặc bổ sung hồ sơ và nộp lại cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai đối với trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ; rà soát, kiểm tra hồ sơ; kiểm tra thực địa.

Bước 3: Giải quyết hồ sơ

  • Cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. 

Hồ sơ trình UBND gồm: 

+ Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 02c tại Phụ lục được ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP;

+ Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;

+ Tờ trình theo Mẫu số 03 tại Phụ lục được ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 04c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP có nội dung về giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp và trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc hướng dẫn người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

  • Sau khi nhận được hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất từ cơ quan có chức năng quản lý đất đai, UBND cấp có thẩm quyền xem xét ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
  • Nhận được quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của UBND cấp có thẩm quyền, cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển thông tin địa chính thửa đất theo Mẫu số 04h tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP cho cơ quan thuế.
  • Cơ quan thuế xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định. Sau đó ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất gửi cho người sử dụng đất.

Bước 4: Nộp tiền sử dụng đất 

Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật; trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực hiện giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho người sử dụng đất.

Sau khi nhận tiền sử dụng đất, cơ quan thuế xác nhận hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất và gửi thông báo kết quả cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai.

Bước 5: Hoàn thành thủ tục và nhận kết quả

  • Cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cấp có thẩm quyền ký cấp Giấy chứng nhận và thực hiện các công việc quy định tại Khoản 4 Điều 228 Luật Đất đai 2024, cụ thể là chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất.
  • Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
  • Người sử dụng đất nhận quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại Bộ phận Một cửa nơi đã nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất.

Thời gian thực hiện trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất không quá 20 ngày. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày làm việc.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!