MỨC PHẠT ĐỐI VỚI TỘI TỔ CHỨC ĐÁNH BẠC

Các tổ chức đường dây đánh bạc ngày càng có quy mô lớn, hoạt động tinh vi qua nhiều hình thức, đặc biệt là qua mạng Internet khiến cho việc truy quét tội phạm của cơ quan chức năng trở nên khó khăn hơn. Các đường dây tổ chức đánh bạc càng ngày càng lộng hành ngang nhiên lôi kéo người tham gia. Rất nhiều tiền bạc bất chính được thu từ hành vi này. Vậy, mức phạt đối với tội tổ chức đánh bạc quy định như thế nào?

1. Tổ chức đánh bạc, gá bạc là gì?

Tổ chức đánh bạc là hành vi rủ rê, lôi kéo, chuẩn bị công cụ phương tiện để cho hành vi đánh diễn ra để thu lợi bất chính. Theo đó, người đứng ra tổ chức thông thường sẽ có sự chuẩn bị, bàn bạc, sắp xếp kế hoạch đánh bạc rồi mới tập hợp, rủ rê những người khác tham gia.

Gá bạc là hành vi cho sử dụng địa điểm làm nơi thực hiện việc đánh bạc để trục lợi. Đây là hành vi giúp sức đánh bạc, thể hiện ở việc tạo điều kiện về địa điểm cho người có hành vi đánh bạc nhưng có thêm dấu hiệu riêng là mục đích trục lợi.

2. Yếu tố cấu thành tội tổ chức đánh bạc

Mặt khách quan của tội phạm và Hành vi khách quan của tội tổ chức đánh bạc:

Hành vi tổ chức đánh bạc là chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, cưỡng bức, đe dọa người khác tham gia trò chơi có được thua bằng tiền hoặc tài sản dưới bất kỳ hình thức nào. Đối với tội tổ chức đánh bạc, người phạm tội phải tổ chức ít nhất từ hai người trở lên đánh bạc, vì việc đánh bạc phải có từ hai người trở lên mới đánh bạc được.

Người tổ chức việc đánh bạc nếu đủ yếu tố cấu thành tội tổ chức đánh bạc thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức đánh bạc. Nếu người có hành vi tổ chức ra việc đánh bạc để thỏa mãn việc đánh bạc của mình và cùng tham gia đánh bạc với những người mà mình tổ chức để đánh bạc thì người tổ chức đánh bạc chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc nếu có đủ dấu hiệu cấu thành tội đánh bạc, mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức đánh bạc.

Hậu quả: Hậu quả không phải là yếu tố bắt buộc trong cấu thành tội phạm tội tổ chức đánh bạc.

Mặt chủ quan của tội phạm: 

Người thực hiện hành vi phạm tội tổ chức đánh bạc với lỗi cố ý. Người phạm tội biết rằng hành vi đó là trái pháp luật nhưng vẫn cố tình thực hiện vì mục đích trục lợi.

Mục đích:  Mục đích phạm tội là để trục lợi.

Khách thể của tội phạm: 

Tội tổ chức đánh bạc là tội xâm phạm đến trật tự công cộng, mà trực tiếp xâm phạm đến trật tự nếp sống văn minh của xã hội

Chủ thể của tội phạm: 

Chủ thể của tội phạm này không phải chủ thể đặc biệt, chỉ cần đến một độ tuổi nhất định và có năng lực trách nhiệm hình sự đều có thể là chủ thể của tội phạm này. Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự thì người đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 của điều luật; người đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này không phân biệt thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của điều luật.

Như vậy, hành vi tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi hành vi có đủ 4 yếu tố cấu thành tội phạm nêu trên.

3. Mức phạt đối với tội tổ chức đánh bạc

3.1. Xử phạt hành chính

Trường hợp chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi tổ chức đánh bạc sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 4 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:

a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;

b) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc […]

3.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự

Theo quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, mức phạt áp dụng với Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc như sau:

Hình phạt chính

– Khung 01:

Phạt tiền từ 50.000.000 – 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm – 05 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:

+ Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên hoặc tổ chức từ 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá từ 5.000.000 triệu đồng trở lên;

+ Sử dụng địa điểm thuộc sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;

+ Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng một lần trị giá từ 20.000.000 triệu đồng trở lên;

+ Thực hiện các hành vi: Tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi đánh bạc hoặc đã bị kết án về tội này hoặc Tội đánh bạc, chưa được xóa án tích mà tái phạm.

– Khung 02:

Phạt tù từ 05 – 10 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Thu lợi bất chính 50.000.000 triệu đồng trở lên;

+ Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;

+ Tái phạm nguy hiểm.

Hình phạt bổ sung Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 – 100.000.000 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

CÓ PHẢI TÁCH THỬA KHI CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT?

Có phải trường hợp nào cũng phải tách thửa trước khi chuyển mục đích sử dụng đất không? Vậy trình tự thủ tục tách thửa trước khi chuyển mục đích sử dụng đất như thế nào?

Trường hợp nào cần tách thửa trước khi chuyển mục đích sử dụng đất?

Căn cứ theo khoản 19 Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT quy định khi chuyển mục đích một phần diện tích thửa đất, người có đất cần phải xin tách thửa đất.

Cụ thể hơn, thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định về trường hợp cần tách thửa trước khi chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

10. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất thì ghi “Chuyển mục đích sử dụng từ đất… thành đất… (ghi mục đích sử dụng trước và sau khi được chuyển) theo Quyết định số…, ngày …/…/…, hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký).

Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa và cấp Giấy chứng nhận mới cho từng thửa đất mới sau chia tách.

Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao thì không phải thực hiện thủ tục tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa; trường hợp không tách thửa thì ghi “Chuyển mục đích sử dụng … m2 từ đất… thành đất… (ghi mục đích sử dụng trước và sau khi được chuyển) theo Quyết định số…, ngày …/…/…, hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)

Từ các quy định trên có thể khẳng định như sau:

  • Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất mà không phải là đất ở có vườn, ao thì bắt buộc thực hiện thủ tục tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng đất;
  • Nếu chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất mà là đất ở có vườn, ao thì không phải thực hiện thủ tục tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp chủ đất có yêu cầu và thửa đất đủ điều kiện tách thửa;

Lưu ý:

  • Việc tách thửa khi người dân chuyển mục đích sử dụng đất một phần thửa đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
  • Thửa đất đề nghị tách thửa phải thỏa mãn các điều kiện về diện tích, kích thước… theo Quyết định của từng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất;

Trình tự thủ tục tách thửa trước khi chuyển mục đích sử dụng đất

Trình tự các bước tách thửa đất được quy định tại Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như: Nộp hồ sơ xin tách thửa, cơ quan chuyên môn giải quyết yêu cầu tách thửa, cơ quan có thẩm quyền quyết định việc tách thửa.

Cụ thể, các bước thực hiện tách thửa để chuyển mục đích sử dụng đất được chúng tôi trình bày như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ tách thửa xin chuyển mục đích sử dụng đất

Thông tư 09/2021/TT-BTNMT quy định về hồ sơ xin tách thửa đất bao gồm:

  • Đơn đề nghị tách thửa đất (mẫu 11/ĐK, ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT);
  • Giấy chứng nhận/sổ hồng đã được cấp cho người xin tách thửa đất;

Ngoài ra người sử dụng đất nên chuẩn bị thêm:

  • Giấy tờ tùy thân còn hiệu lực thi hành của người sử dụng đất;
  • Trích đo địa chính đối với thửa đất (nếu có);
  • Hồ sơ hiện trạng nhà (nếu có);
  • Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất (mẫu số 01);
  • Tờ khai thuế phi nông nghiệp (nếu thửa đất đề nghị tách thửa chuyển mục đích là thửa đất phi nông nghiệp);
  • Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (nếu việc tách thửa, chuyển mục đích để chuyển quyền);
  • Giấy tờ chứng minh được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính (bản sao);

Nơi tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đề nghị tách thửa đất để chuyển mục đích sử dụng:

  • Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai: Đối với người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân;
  • Văn phòng đăng ký đất đai: Đối với người sử dụng đất là tổ chức;

Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tách thửa 

Văn phòng đăng ký đất đai (hoặc các chi nhánh) thực hiện các công việc chuyên môn:

  • Đo đạc địa chính để tách thửa đất theo quy định;
  • Lập hồ sơ, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định cấp sổ hồng cho người sử dụng nếu có yêu cầu cấp mới;
  • Tiến hành cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

Bước 3: Quyết định về việc tách thửa

  • Văn phòng đăng ký đất đai (và các chi nhánh) trực tiếp giải quyết yêu cầu tách thửa đất nếu người sử dụng đất không có yêu cầu cấp mới giấy chứng nhận/sổ hồng;
  • Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định về việc tách thửa dựa trên kết quả thẩm định hồ sơ, xét duyệt nhu cầu tách thửa của văn phòng đăng ký đất đai (và các chi nhánh) nếu người sử dụng đất có yêu cầu cấp mới sổ hồng;

Bước 4: Trả hồ sơ cho người sử dụng đất xin tách thửa

  • Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính, người sử dụng đất được nhận kết quả giải quyết yêu cầu tách thửa để chuyển mục đích;
  • Kết quả nhận được là văn bản chấp thuận/hoặc văn bản xác nhận đủ điều kiện tách thửa chuyển mục đích sử dụng của cơ quan có thẩm quyền (văn phòng đăng ký đất đai cùng các chi nhánh hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường);

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

SỬ DỤNG TIỀN GIẢ CÓ BỊ XỬ LÝ HÌNH SỰ?

Việc sử dụng tiền giả đang ngày một trở nên phổ biến và bất kì khi nào chúng ta cũng có thể trở thành nạn nhân của những tờ tiền giả này. Đây là một hành vi tiêu thụ tiền trái phép mà pháp luật cấm thể hiện thông qua việc đưa tiền giả vào sử dụng để thanh toán, trao đổi. Bài viết sau đây chúng tôi sẽ cung cấp thông tin về mức xử phạt đối với hành vi này.

Mức phạt đối với tội tiêu tiền giả

Điều 207 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về hành vi làm, tàng trữ, lưu hành tiền giả. Trong đó, hành vilưu hành tiền giả được thể hiện bằng hành vi đưa tiền giả vào sử dụng để thanh toán, trao đổi. Do đó, hành vi sử dụng tiền giả là một hành vi bị cấm của pháp luật và bất kỳ ai thực hiện hành vi này đều có thể bị truy tố trách nhiệm hình sự

Xử phạt hành chính

Đây là một hành vi vi phạm hình sự nên người phạm tội ngoài phải chịu trách nhiệm hình sự ra thì còn có thể chịu mức xử phạt hành chính từ 10.000.000 đồng cho đến 100.000.000 đồng hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản theo Điều 207 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

Truy tố trách nhiệm hình sự

Tùy theo mức độ vi phạm mà mức xử phạt hình sự đối với hành vi này cũng khác nhau, cụ thể:

  • Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm
  • Người phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
  • Người phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
  • Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

Tiêu tiền giả mà không biết có bị phạt không?

Để bị xử lý hình sự, hành vi vi phạm phải bị coi là tội phạm. Căn cứ Điều 8 Bộ luật Hình sự 2015, hành vi vi phạm trong luật hình sự để được cấu thành tội phạm thì một trong các yếu tố chính đó chính là lỗi cố ý hoặc vô ý.

Theo đó, lỗi cố ý được quy định tại Điều 10 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 trong những trường hợp sau:

  • Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;
  • Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

Lỗi vô ý được quy định tại Điều 11 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 như sau:

  • Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được;
  • Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

Như vậy, cho dù cố ý hay vô ý thì người phạm tội vẫn có lỗi. Do đó, hành vi vô ý sử dụng tiền giả nếu như có chứng cứ chứng minh được người thực hiện không hề có lỗi trong việc sử dụng thì người đó có thể không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

NHẬN KHOÁN ĐẤT CÓ ĐƯỢC CẤP SỔ ĐỎ KHÔNG?

Sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Tuy nhiên, không phải tất cả mọi trường hợp người sử dụng đất đều được cấp sổ đỏ

Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về các trường hợp không được cấp sổ đỏ, như sau:

– Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 Luật Đất đai (quản lý công trình công cộng; quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng; quản lý quỹ đất đã thu hồi;…)

– Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

– Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.

– Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Tổ chức, UBND cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

Như vậy, theo quy định tại Khoản 4 Điều 19 nêu trên trườn hợp “Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng” thuộc trường hợp không được cấp sổ đỏ.

Tóm lại, pháp luật đất đai hiện hành không cho phép việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

XỬ LÝ HÀNH VI SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ LÀ THUỐC CHỮA BỆNH NHƯ THẾ NÀO?

Trên thị trường hiện nay, hầu hết các loại thuốc đều có nguy cơ bị làm giả với hình dạng, bao bì, nhãn mác giống như thật. Một số đối tượng còn sử dụng sản phẩm thuốc không còn hạn sử dụng, xóa bỏ hạn cũ và đóng bao bì với hạn dùng mới, bán ra ngoài thị trường. Thuốc giả, thuốc kém chất lượng gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe, gây độc hại cho cơ thể của người sử dụng. Vậy, pháp luật Việt Nam xử lý những hành vi buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh như thế nào?

Thuốc giả là gì?

Theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, thuốc giả được liệt kê là một trong những loại hàng giả.

Cụ thể, tại khoản 33 Điều 2 Luật Dược năm 2016 quy định, thuốc giả là thuốc được sản xuất thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Không có dược chất, dược liệu;

– Có dược chất không đúng với dược chất ghi trên nhãn hoặc theo tiêu chuẩn đã đăng ký lưu hành hoặc ghi trong giấy phép nhập khẩu;

– Có dược chất, dược liệu nhưng không đúng hàm lượng, nồng độ hoặc khối lượng đã đăng ký lưu hành hoặc ghi trong giấy phép nhập khẩu, trừ thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng là thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình bảo quản, lưu thông phân phối;

– Được sản xuất, trình bày hoặc dán nhãn nhằm mạo danh nhà sản xuất, nước sản xuất hoặc nước xuất xứ.

Theo quy định trên, có thể thấy, các loại thuốc giả đều không được đảm bảo về chất lượng thậm chí có thể gây nguy hiểm cho người sử dụng. Đồng thời, buôn bán thuốc giả là hành vi trái pháp luật và người buôn bán thuốc giả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh

Mức phạt đối với người buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh

Về xử lý hành chính:

Trường hợp người buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa thì bị xử lý theo Điều 11 Nghị định 98/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì mức phạt tiền thấp nhất là 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng; mức phạt tiền cao nhất là 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt nêu trên đối với hành vi nhập khẩu hàng giả hoặc hàng giả thuộc trường hợp là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Người vi phạm còn phải chịu hình thức xử phạt bổ sung và bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

Về xử lý hình sự:

  • Theo Điều 194 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định, người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

– Có tổ chức;

– Có tính chất chuyên nghiệp;

– Tái phạm nguy hiểm;

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

– Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

– Gây hậu quả nghiêm trọng;

– Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

– Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

– Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

  • Phạt tù từ 12 đến 20 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

– Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

– Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng;

– Làm chết người;

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

– Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

Pháp nhân thương mại nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp này thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng

  • Nặng nhất, người phạm tội có thể bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

– Thu lợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên;

– Làm chết 02 người trở lên;

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;

– Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;

Với trường hợp này, nếu pháp nhân thương mại thực hiện thì bị phạt tiền từ 15.000.000.000 đồng đến 20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm.

Ngoài ra, không chỉ bị phạt tù, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Bên cạnh đó, hình phạt bổ sung được áp dụng với pháp nhân thương mại khi phạm tội này là phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Trong trường hợp pháp nhân thương mại thành lập chỉ để buôn bán hàng giả (Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015) thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

Như vậy, người phạm Tội buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh có thể bị phạt tù đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Pháp nhân thương mại phạm tội này có thể bị phạt tiền đến 20.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

Trên đây là mức phạt mới nhất với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!