ĐÃ TRẢ TIỀN MUA ĐẤT NHƯNG KHÔNG ĐƯỢC SANG TÊN, PHẢI LÀM GÌ?

Đã trả tiền mua đất nhưng không được sang tên không phải không phải là trường hợp hiếm gặp. Việc sử dụng đất khi chưa làm thủ tục sang tên có thể khiến người mua gặp nhiều rủi ro. Vậy, đã thanh toán tiền đất nhưng không được sang tên, người mua phải làm gì?

Sang tên Sổ đỏ là cách gọi của người dân dùng để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở.

Mua bán đất là cách gọi phổ biến của người dân dùng để chỉ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Đã trả tiền mua đất nhưng không được sang tên, phải làm gì?

Nếu không thực hiện việc sang tên, người mua có thể gặp phải nhiều rủi ro pháp lý trong quá trình sử dụng đất nếu đã thực hiện giao dịch mua bán đất nhưng chưa được sang tên. Vậy, người mua phải làm gì để bảo đảm quyền lợi của mình trong trường hợp này?

Trường hợp sau khi đã liên hệ để thương lượng, thỏa thuận về việc đăng ký biến động quyền sử dụng đất mà bên mua vẫn cố tình trốn tránh và không thực hiện thủ tục sang tên hoặc không phối hợp để làm thủ tục, bên mua có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết.

Căn cứ khoản 2 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, người khởi kiện cần chuẩn bị hồ sơ khởi kiện gồm các giấy tờ sau:

(1) Đơn khởi kiện theo mẫu.

(2) Một số loại giấy tờ của người khởi kiện như: Chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.

(4) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Theo quy định pháp luật tố tụng dân sự ai khởi kiện vấn đề gì phải có tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện đó, nếu không Tòa án sẽ từ chối yêu cầu khởi kiện.

Khi nộp tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện không nhất thiết phải nộp toàn bộ những gì người khởi kiện có, thay vào đó chỉ cần nộp tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện.

Căn cứ khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, người khởi kiện nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) nơi có đất đang tranh chấp nếu là tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất với nhau.

Người khởi kiện nộp đơn bằng một trong các hình thức sau:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Lưu ý quan trọng:

Trường hợp các bên ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chưa được công chứng, chứng thực thì giao dịch nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ không được pháp luật công nhận và là giao dịch vô hiệu theo Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 (do vi phạm điều kiện bắt buộc về hình thức là công chứng, chứng thực hợp đồng).

Mua bán đất phải thực hiện đăng ký biến động

Tại khoản 3 Điều 133 Luật Đất đai 2024 nêu rõ:

“3. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải đăng ký biến động tại cơ quan có thẩm quyền; trường hợp thi hành án thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày bàn giao tài sản thi hành án, tài sản bán đấu giá; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.”

Như vậy, người sử dụng đất khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký biến động đất đai trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán, chuyển nhượng đất.

Nói tóm lại, một khi đã đưa tiền thì người mua đất cần phải sang tên Sổ cho tới khi cầm được Giấy chứng nhận ghi tên mình trên tay. Một số rủi ro có thể xảy ra nếu chuyển tiền nhưng không nhanh chóng thực hiện đăng ký biến động (hay thường gọi là sang tên Sổ đỏ) gồm:

  • Dễ xảy ra tranh chấp trong quá trình sử dụng đất;
  • Trên giấy tờ pháp lý, đất vẫn thuộc về “chủ cũ”, khi có tranh chấp xảy ra, bên mua khó được bảo đảm quyền lợi;
  • Người mua bị hạn chế các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất như: Chuyển nhượng lại cho người khác; tặng cho; để thừa kế;
  • Bị xử phạt hành chính từ 02 – 03 triệu đồng theo khoản 2 Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP (gấp 02 lần nếu là tổ chức vi phạm).

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

BÃI BỎ TOÀN BỘ 28 VĂN BẢN TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TỪ NGÀY 01/01/2025

Ngày 16/11/2024, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 20/2024/TT-BTNMT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, liên tịch ban hành.

Bãi bỏ toàn bộ 28 văn bản trong lĩnh vực đất đai từ ngày 01/01/2025

Theo quy định tại Điều 1 Thông tư 20/2024/TT-BTNMT về bãi bỏ toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, liên tịch ban hành sau đây: 

(1) Quyết định 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30/6/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 

(2) Thông tư 04/2006/TT-BTNMT ngày 22/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn phương pháp tính đơn giá dự toán xây dựng dự toán kinh phí thực hiện lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 

(3) Thông tư 09/2006/TT-BTNMT ngày 25/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc chuyển hợp đồng thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần. 

(4) Quyết định 16/2006/QĐ-BTNMT ngày 09/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đơn giá lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước và của vùng. 

(5) Thông tư 05/2007/TT-BTNMT ngày 30/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các trường hợp được ưu đãi về sử dụng đất và việc quản lý đất đai đối với các cơ sở giáo dục – đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục – thể thao, khoa học – công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em. 

(6) Chỉ thị 02/2008/CT-BTNMT ngày 04/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp để hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính theo Nghị quyết 07/2007/QH12 của Quốc hội. 

(7) Thông tư 09/2011/TT-BTNMT ngày 31/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước về đo đạc đất đai phục vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 

(8) Thông tư liên tịch 39/2011/TTLT-BTNMT-BTC ngày 15/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện việc đo đạc xác định diện tích đất phục vụ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

(9) Thông tư 03/2012/TT-BTNMT ngày 12/4/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản lý, sử dụng đất vùng bán ngập lòng hồ thủy điện, thủy lợi. 

(10) Thông tư 30/2013/TT-BTNMT ngày 14/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định thực hiện lồng ghép việc đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính và đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính. 

(11) Thông tư 17/2014/TT-BTNMT ngày 21/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc xác định ranh giới, diện tích và xây dựng cơ sở dữ liệu đất trồng lúa. 

(12) Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất. 

(13) Thông tư 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. 

(14) Thông tư 07/2015/TT-BTNMT ngày 26/02/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập phương án sử dụng đất; lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất; đo đạc, lập bản đồ địa chính; xác định giá thuê đất; giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với công ty nông, lâm nghiệp. 

(15) Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất. 

(16) Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. 

(17) Thông tư liên tịch 16/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. 

(18) Thông tư 20/2015/TT-BTNMT ngày 27/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế – kỹ thuật để lập dự toán ngân sách nhà nước phục vụ công tác định giá đất. 

(19) Thông tư 33/2016/TT-BTNMT ngày 07/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế – kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai. 

(20) Thông tư 49/2016/TT-BTNMT ngày 28/12/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai. 

(21) Thông tư 14/2017/TT-BTNMT ngày 20/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Định mức kinh tế – kỹ thuật đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 

(22) Thông tư 35/2017/TT-BTNMT ngày 04/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế – kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. 

(23) Thông tư 69/2017/TT-BTNMT ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quy trình xây dựng, điều chỉnh khung giá đất. 

(24) Thông tư 70/2017/TT-BTNMT ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế – kỹ thuật xây dựng, điều chỉnh khung giá đất. 

(25) Thông tư 13/2019/TT-BTNMT ngày 07/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định Định mức kinh tế – kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. 

(26) Thông tư 18/2019/TT-BTNMT ngày 31/10/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tiêu chí, chỉ số đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước về điều tra, thu thập thông tin xây dựng, điều chỉnh khung giá các loại đất. 

(27) Thông tư 11/2021/TT-BTNMT ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế – kỹ thuật lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 

(28) Thông tư 20/2022/TT-BTNMT ngày 19/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế – kỹ thuật quan trắc tài nguyên đất.

Văn bản bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có phải đăng Công báo không?

Theo khoản 1 Điều 12 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 (sửa đổi 2020) quy định về sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật như sau:

Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật

1. Văn bản quy phạm pháp luật chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ bằng văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền. Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản khác phải xác định rõ tên văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.

Văn bản bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng Công báo, niêm yết theo quy định.

Như vậy, văn bản quy phạm pháp luật chỉ được bãi bỏ bằng văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền. Đồng thời, văn bản bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng Công báo, niêm yết theo quy định.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

TẠM DỪNG BỔ NHIỆM TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC TỪ 01/12/2024

1. Tạm dừng bổ nhiệm tuyển dụng công chức từ 1/12/2024 đến khi nào theo thông tin mới nhất của Bộ Chính trị?

 Theo thông tin trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an, tại Hội nghị toàn quốc quán triệt, triển khai tổng kết thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; tình hình kinh tế – xã hội năm 2024, giải pháp tăng tốc, phát triển kinh tế-xã hội năm 2025 và tháo gỡ những điểm nghẽn, nút thắt về thể chế.

Bộ Chính trị đã có chủ trương tạm dừng việc bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử giữ chức vụ cao hơn đối với các cơ quan, đơn vị thuộc diện dự kiến phải sắp xếp, tinh gọn (trừ những trường hợp thật sự cần thiết); tạm dừng việc tuyển công chức từ ngày 01/12/2024 cho đến khi hoàn thành việc sắp xếp tổ chức bộ máy theo định hướng của Trung ương.

Theo đó, Chủ trương của Bộ Chính trị sẽ tạm dừng việc tuyển dụng công chức từ ngày 1/12/2024 cho đến khi hoàn thành việc sắp xếp tổ chức bộ máy theo định hướng của Trung ương.

2. Quan điểm chỉ đạo Nghị quyết 18-NQ/TW là gì?

Căn cứ tại tiểu mục 1 Mục I Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 nêu ra quan điểm chỉ đạo về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả như sau:

  • Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị – xã hội và quyền làm chủ của nhân dân; bám sát Cương lĩnh, Hiến pháp, Điều lệ và các văn kiện của Đảng trong việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; đặt trong tổng thể nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng; thực hiện đồng bộ với đổi mới kinh tế, đáp ứng yêu cầu xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
  • Giữ vững các nguyên tắc tổ chức, hoạt động và đề cao kỷ luật, kỷ cương của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nghiêm túc thực hiện nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo việc đổi mới, sắp xếp và quản lý tổ chức bộ máy, biên chế của hệ thống chính trị. Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung thống nhất của Trung ương, đồng thời phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của từng cấp, từng ngành, từng địa phương; xác định rõ trách nhiệm của tập thể và cá nhân, nhất là người đứng đầu.
  • Bảo đảm tính tổng thể, đồng bộ, liên thông; kết hợp hài hoà giữa kế thừa, ổn định với đổi mới, phát triển; gắn đổi mới tổ chức bộ máy với đổi mới phương thức lãnh đạo, tinh giản biên chế và cải cách chế độ tiền lương; cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thu hút người có đức, có tài; bố trí đủ nguồn lực cần thiết và có cơ chế, chính sách phù hợp đối với những người chịu tác động trực tiếp trong quá trình sắp xếp.
  • Có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị với quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, hiệu quả. Lãnh đạo tập trung, thống nhất; thực hiện thường xuyên, liên tục, tích cực, mạnh mẽ, có trọng tâm, trọng điểm, có lộ trình, bước đi vững chắc, đáp ứng yêu cầu cả trước mắt và lâu dài. Những việc đã rõ, cần thực hiện thì thực hiện ngay; những việc mới, chưa được quy định, hoặc những việc đã có quy định nhưng không còn phù hợp thì mạnh dạn chỉ đạo thực hiện thí điểm, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, từng bước hoàn thiện, mở rộng dần, không cầu toàn, không nóng vội; những việc chưa rõ, phức tạp, nhạy cảm, còn có ý kiến khác nhau thì tiếp tục nghiên cứu, tổng kết để có chủ trương, giải pháp phù hợp.
  • Thực hiện nguyên tắc một cơ quan thực hiện nhiều việc và một việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính. Mô hình và quy mô tổ chức bộ máy phải phù hợp với tính chất, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
  • Làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên về đổi mới, sắp xếp tổ chức, bộ máy, tinh giản biên chế; tăng cường tuyên truyền, vận động, thuyết phục, tạo sự thống nhất cao trong Đảng và sự đồng thuận trong xã hội, không để các thế lực thù địch, các phần tử xấu lợi dụng xuyên tạc, chống phá, chia rẽ nội bộ.

3. Mục tiêu của Nghị quyết 18-NQ/TW là gì?

Căn cứ tại tiểu mục 2 Mục I Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 nêu ra mục tiêu về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả như sau:

Mục tiêu tổng quát:

Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước và chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị – xã hội; phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng, sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; giảm chi thường xuyên và góp phần cải cách chính sách tiền lương.

Mục tiêu cụ thể:

– Đến năm 2021:

(1) Cơ bản hoàn thành việc sắp xếp, kiện toàn một số tổ chức và các đầu mối bên trong của từng tổ chức theo hướng giảm đầu mối, giảm tối đa cấp trung gian, giảm cấp phó. Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện một số quy định liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị để kịp thời khắc phục tình trạng trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý;

(2) Thực hiện thí điểm một số mô hình mới về tổ chức bộ máy và kiêm nhiệm chức danh để tinh gọn đầu mối, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, góp phần làm rõ về lý luận và thực tiễn;

(3) Sắp xếp thu gọn hợp lý các đơn vị hành chính cấp xã chưa đạt 50% tiêu chuẩn theo quy định về quy mô dân số, diện tích tự nhiên và giảm số lượng thôn, tổ dân phố;

(4) Giảm tối thiểu 10% biên chế so với năm 2015.

– Từ năm 2021 đến năm 2030:

(1) Hoàn thành việc nghiên cứu và tổ chức thực hiện mô hình tổ chức tổng thể của hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu, điều kiện cụ thể của nước ta trong giai đoạn mới; giảm biên chế;

(2) Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục được tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị;

(3) Tiếp tục cụ thể hoá, thể chế hoá chủ trương, nghị quyết, kết luận của Đảng về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy bằng các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

(4) Phân định rõ và tổ chức thực hiện mô hình chính quyền nông thôn, đô thị, hải đảo và đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt;

(5) Cơ bản hoàn thành việc sắp xếp thu gọn các đơn vị hành chính cấp huyện, xã và thôn, tổ dân phố theo tiêu chuẩn quy định.

– Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập từ nay đến năm 2030: Thực hiện có hiệu quả theo lộ trình, mục tiêu và nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết Trung ương 6 khoá XII về “Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

TỔNG HỢP 12 LUẬT ĐÃ ĐƯỢC THÔNG QUA TẠI KỲ HỌP THỨ 8

Tổng hợp 12 Luật đã được thông qua tại Kỳ họp thứ 8 (tính đến 29/11/2024)

Tính đến 29/11/2024, Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV với tỷ lệ tán thành cao đã biểu quyết thông qua 12 Luật.

Cụ thể, danh sách 12 Luật đã được Quốc hội thông qua tại Kỳ họp 8, Quốc hội khóa XV gồm:

(1) Luật Thuế giá trị gia tăng

(2) Luật Công đoàn (sửa đổi)

(3) Luật Công chứng sửa đổi

(4) Luật Phòng không nhân dân

(5) Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn

(6) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế

(7) Luật Di sản văn hóa (sửa đổi);

(8) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dược.

(9) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam

(10) Luật Phòng, chống mua bán người (sửa đổi)

(11) Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ

(12) Luật Địa chất và khoáng sản;

Căn cứ theo Nghị quyết 89/2023/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết 53/2024/UBTVQH15 về điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024 thì dự kiến các Luật cũng được thông qua tại Kỳ họp 8, Quốc hội khóa XV như:

– Luật Tư pháp người chưa thành niên;

– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu

– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế và Luật Dự trữ quốc gia

– Luật Đầu tư công (sửa đổi)…

Cũng theo Nghị quyết 53/2024/UBTVQH15, kỳ họp thứ 8 (10/2024) sẽ trình các dự án luật để Quốc hội đóng góp ý kiến:

– Luật Công nghiệp công nghệ số;

– Luật Nhà giáo;

– Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

– Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (sửa đổi);

– Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi);

– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân;

– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quảng cáo;

– Luật Dữ liệu.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

NĂM 2025, THAY ĐỔI LỊCH NỘP TIỀN BHXH

1. Thay đổi thời gian trích nộp BHXH từ 01/7/2025

Từ 01/7/2025, doanh nghiệp cần lưu ý 02 thay đổi về lịch nộp tiền bảo hiểm xã hội (BHXH) trong thời gian tới.

Từ ngày 01/7/2025, thời hạn đóng BHXH bắt buộc cho người sử dụng lao động sẽ được kéo dài thêm 01 tháng so với Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Người sử dụng lao động đóng BHXH muộn hơn 01 tháng so với quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 thì cũng không bị xem là chậm đóng BHXH.

Theo quy định, sau khi đăng ký tham gia các loại bảo hiểm cho người lao động thì doanh nghiệp có trách nhiệm trích nộp các loại tiền BHXH, BHYT, BHTN để đóng cho cơ quan bảo hiểm.

Hiện hành, khoản 1 Điều 7 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định, hằng tháng (chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng), người sử dụng lao động có trách nhiệm trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng và tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của từng người lao động để chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.

Có nghĩa thời hạn đóng tiền BHXH cho người lao động chậm nhất là tới ngày cuối cùng của phương thức đóng. Cụ thể:

  • Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng với phương thức đóng hàng tháng.
  • Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 với phương thức 03 tháng đóng 01 lần.
  • Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 06 với phương thức 06 tháng đóng 01 lần.

Tuy nhiên, lưu ý rằng từ 01/7/2025 tới đây, theo khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, thời gian trích nộp bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất là:

– Ngày cuối cùng của tháng tiếp theo với phương thức đóng hàng tháng.

– Ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng với phương thức đóng 03 tháng 01 lần hoặc 06 tháng 01 lần.

Như vậy, với doanh nghiệp đăng ký trích nộp bảo hiểm xã hội theo phương thức đóng hàng tháng thì thay vì cứ cuối tháng nào phải trích nộp BHXH của tháng đó thì từ 01/7/2025, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo doanh nghiệp mới cần nộp tiền trích nộp của tháng trước.

2. Siết chặt thời gian phạt chậm nộp BHXH

Chậm đóng tiền bảo hiểm là một trong những hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật BHXH năm 2014. Cùng với đó, khoản 3 Điều 122 Luật này đã quy định về việc xử lý vi phạm đối với hành vi này như sau:

Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng;…

Có thể thấy hiện nay, doanh nghiệp được phép chậm đóng BHXH dưới 30 ngày. Nếu chậm nộp BHXH từ 30 ngày trở lên sẽ phải nộp thêm số tiền lãi cho Quỹ BHXH.

Tuy nhiên từ 01/7/2025, doanh nghiệp bắt buộc phải đóng đầy đủ số tiền theo hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất như đúng theo phương thức đóng đã đăng ký:

  • Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo nếu đóng hàng tháng hoặc;
  • Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng với phương thức đóng 03 tháng 01 lần hoặc 06 tháng 01 lần.

Như vậy, từ 01/7/2025, nếu sau ngày cuối cùng của tháng tiếp theo mà doanh nghiệp vẫn chưa nộp tiền BHXH thì sẽ tính luôn là chậm nộp thay vì sau 30 ngày trở lên mới tính như hiện nay.

Căn cứ khoản 1 Điều 40, khoản 1 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, bên cạnh việc buộc phải đóng đủ số tiền chậm đóng, trốn đóng thì doanh nghiệp phải nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền BHXH chậm đóng, trốn đóng và số ngày chậm/trốn đóng vào quỹ BHXH.

Ngoài ra, người sử dụng lao động có hành vi chậm/trốn đóng BHXH bắt buộc còn bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Hiện nay, khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định, người sử dụng lao động có hành vi chậm/trốn đóng BHXH từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định thì còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!