CÓ PHẢI YÊU CẦU TÒA ÁN CÔNG NHẬN KẾT QUẢ HÒA GIẢI THÀNH HAY KHÔNG?

Hòa giải tại Tòa án là bước đầu tiên giải quyết tranh chấp dân sự giữa các bên, vì nhà nước khuyến khích các bên tự giải quyết một cách êm đẹp, ít tốn kém nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ về tính pháp lý. Trường hợp các bên đồng thuận hòa giải thành tại Tòa thì có phải yêu cầu Tòa án công nhận và kết quả hòa giải có giá trị như bản án không?

1. Người có quyền tham gia phiên hòa giải tại Tòa án?

Căn cứ Điều 25 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định thành phần phiên hòa giải, đối thoại tại Tòa án được quy định như sau:

  • Thành phần phiên hòa giải, đối thoại gồm có:

+ Hòa giải viên;

+ Các bên, người đại diện, người phiên dịch;

+ Người được mời tham gia hòa giải, đối thoại trong trường hợp cần thiết.

  • Các bên có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia hòa giải, đối thoại; đồng thời phải thông báo bằng văn bản về họ, tên, địa chỉ của người đại diện cho bên kia và Hòa giải viên biết. Đối với hòa giải việc ly hôn, các bên trong quan hệ vợ, chồng phải trực tiếp tham gia hòa giải.

Quyền và nghĩa vụ của người đại diện của các bên được xác định theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.

  • Người bị kiện trong khiếu kiện hành chính có thể ủy quyền cho người đại diện tham gia đối thoại. Người đại diện theo ủy quyền phải có đầy đủ thẩm quyền để giải quyết khiếu kiện.

2. Trình tự tổ chức phiên hòa giải, đối thoại tại Tòa án

Căn cứ Điều 26 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định trình tự phiên hòa giải, đối thoại tại Tòa án được thực hiện như sau:

  • Hòa giải viên giới thiệu thành phần tham gia phiên hòa giải, đối thoại; trình bày nội dung cần hòa giải, đối thoại; diễn biến quá trình chuẩn bị hòa giải, đối thoại; phổ biến quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành, đối thoại thành.
  • Người khởi kiện, người yêu cầu hoặc người đại diện của họ trình bày nội dung yêu cầu, khởi kiện; đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, đối thoại và hướng giải quyết tranh chấp, khiếu kiện.
  • Người bị kiện hoặc người đại diện của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện, người yêu cầu; đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, đối thoại; hướng giải quyết tranh chấp, khiếu kiện.
  • Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện, người yêu cầu, người bị kiện; đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, đối thoại; hướng giải quyết tranh chấp, khiếu kiện.
  • Người được mời tham gia hòa giải, đối thoại phát biểu ý kiến.
  • Hòa giải viên thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 23 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 để hỗ trợ các bên trao đổi ý kiến, trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ và đi đến thỏa thuận, thống nhất việc giải quyết tranh chấp, khiếu kiện.
  • Hòa giải viên tóm tắt những vấn đề các bên đã thỏa thuận, thống nhất hoặc chưa thỏa thuận, thống nhất. 

3. Thủ tục ra quyết định công nhận kết quả thành, đối thoại thành tại Tòa án

Căn cứ Điều 32 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 thủ tục ra quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án như sau:

  • Sau khi lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại, Hòa giải viên chuyển biên bản cùng tài liệu kèm theo cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính để ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành trong trường hợp các bên có yêu cầu.
  • Thời hạn chuẩn bị ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành là 15 ngày kể từ ngày Tòa án nhận được biên bản và tài liệu kèm theo. Trong thời hạn này, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công xem xét ra quyết định có các quyền sau đây:

+ Yêu cầu một hoặc các bên trình bày ý kiến về kết quả hòa giải thành, đối thoại thành đã được ghi tại biên bản;

+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp cho Tòa án tài liệu làm cơ sở cho việc ra quyết định, nếu xét thấy cần thiết. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được Tòa án yêu cầu có trách nhiệm trả lời Tòa án trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án.

  • Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau đây:

+ Trường hợp có đủ điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật này thì Thẩm phán ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành;

+ Trường hợp không có đủ điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật này thì Thẩm phán ra quyết định không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành và nêu rõ lý do. Thẩm phán chuyển quyết định, biên bản và tài liệu kèm theo cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng.

  • Quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành được gửi cho các bên và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án ra quyết định.

4. Biên bản hòa giải thành và nội dung hòa giải thành tại Tòa án

Tòa án sẽ ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án theo Điều 34 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020. Theo đó, quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành phải có các nội dung sau đây: 

Theo Mẫu số 36-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP

  • Ngày, tháng, năm ra quyết định;
  • Tên Tòa án ra quyết định;
  • Họ, tên của Thẩm phán ra quyết định;
  • Họ, tên, địa chỉ của các bên, người đại diện, người phiên dịch;
  • Nội dung hòa giải thành, đối thoại thành;
  • Căn cứ ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.
  • Theo đó, quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án sẽ có hiệu lực như sau:
  • Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành có hiệu lực pháp luật và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính.
  • Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
  • Quyết định công nhận kết quả đối thoại thành được thi hành theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

Như vậy, sau khi có kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại, thì không bắt buộc các bên phải yêu cầu Tòa án công nhận kết quả. Trừ trường hợp các bên có yêu cầu, thì Hòa giải viên chuyển biên bản cùng tài liệu kèm theo cho Tòa án ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành. 

———————————

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

ĐIỀU KIỆN KHỞI KIỆN VỤ ÁN HÀNH CHÍNH

Muốn khởi kiện vụ án hành chính cần phải đáp những điều kiện gì theo quy định pháp luật?

1. Khái niệm về khởi kiện vụ án hành chính

Khởi kiện vụ án hành chính được hiểu là quy trình mà cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính, chính thức yêu cầu tòa án thụ lý vụ án hành chính nhằm bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mình. Các trường hợp khởi kiện vụ án hành chính thường liên quan đến việc giải quyết tranh chấp liên quan đến các quyết định hành chính, quyết định kỷ luật hoặc quyết định buộc thôi việc mà bên khởi kiện cho rằng đã xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Qua quá trình xét xử và phán quyết, tòa án có thẩm quyền sẽ đưa ra quyết định cuối cùng để giải quyết tranh chấp và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan một cách tối đa.

2. Những điều kiện để khởi kiện vụ án hành chính

2.1. Về chủ thể khởi kiện vụ án hành chính

Theo khoản 8 Điều 3 Luật Tố tụng Hành chính 2015, người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước; danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân.

Đương sự khi tham gia khởi kiện vụ án hành chính phải đáp ứng năng lực pháp luật tố tụng hành chính và năng lực hành vi tố tụng hành chính quy định tại Điều 54 Luật Tố tụng Hành chính 2015:

  • Năng lực pháp luật tố tụng hành chính là khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong tố tụng hành chính do pháp luật quy định. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực pháp luật tố tụng hành chính như nhau trong việc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
  • Năng lực hành vi tố tụng hành chính là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ trong tố tụng hành chính hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng hành chính.
  • Đương sự là người từ đủ mười tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng hành chính, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.

Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì năng lực hành vi tố tụng hành chính của họ được xác định theo quyết định của Tòa án.

  • Đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thực hiện quyền, nghĩa vụ của đương sự trong tố tụng hành chính thông qua người đại diện theo pháp luật.
  • Đương sự là cơ quan, tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ trong tố tụng hành chính thông qua người đại diện theo pháp luật.

2.2. Về đối tượng khởi kiện vụ án hành chính

Đối tượng khởi kiện của vụ án hành chính được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 3 và khoản 1 Điều 30 Luật Tố tụng hành chính 2015. Cụ thể:

  • Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.
  • Quyết định hành chính bị kiện là quyết định quy định nêu trên mà quyết định đó làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc có nội dung làm phát sinh nghĩa vụ, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
  • Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
  • Hành vi hành chính bị kiện là hành vi quy định tại khoản 3 Điều 30 Luật Tố tụng hành chính 2015 mà hành vi đó làm ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
  • Quyết định kỷ luật buộc thôi việc là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức thuộc quyền quản lý của mình.
  • Quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức là những quyết định, hành vi chỉ đạo, điều hành việc triển khai thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác; quản lý, tổ chức cán bộ, kinh phí, tài sản được giao; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, chính sách, pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức.
  • Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính, trừ các quyết định, hành vi sau đây:

+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo quy định của pháp luật;

+ Quyết định, hành vi của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính, xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng;

+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức.

2.3. Về quyền khởi kiện vụ án hành chính

Quyền khởi kiện được quy định như sau: Khởi kiện sau khi có quyết định, hành vi xâm phạm đến quyền lợi của mình; Khởi kiện sau khi đã khiếu nại lần 01, khiếu nại lần 02 với người có thẩm quyền giải quyết nhưng hết thời hạn giải quyết mà vẫn không được giải quyết. 

Cơ quan, tổ chức, cá nhân nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước thì có quyền khởi kiện;

Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án về danh sách cử tri trong trường hợp đã khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại đó.

3. Về trình tự, thủ tục khởi kiện vụ án hành chính

Theo Điều 117 Luật Tố tụng hành chính 2015, thủ tục khởi kiện vụ án hành chính quy định như sau:

Việc khởi kiện vụ án hành chính phải được thực hiện bằng văn bản. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có năng lực pháp luật tố tụng hành chính có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm đơn khởi kiện, trong đơn cần ghi rõ tên, địa chỉ của người khởi kiện và cá nhân đó phải kí tên hoặc điểm chỉ.

Cá nhân chưa thành niên, cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, cá nhân bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, cá nhân gặp khó khăn trong nhận thức và kiểm soát hành vi, người đại diện hợp pháp của họ có thể làm đơn khởi kiện, cần ghi rõ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp và người đại diện hợp pháp phải kí tên hoặc điểm chỉ.

Cá nhân có năng lực hành vi tố tụng hành chính nhưng không biết chữ, không thể tự mình làm đơn khởi kiện, kí tên hoặc điểm chỉ, có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và người được nhờ phải có đáp ứng tiêu chí về năng lực hành vi tố tụng hành chính và có kí xác nhận vào lá đơn.

Cơ quan, tổ chức là người khởi kiện có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm đơn khởi kiện vụ án hành chính, có ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó. Người đại diện hợp pháp có kí tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức. Tổ chức mà là doanh nghiệp thì phải đáp ứng điều kiện về con dấu và các quy định trong Luật doanh nghiệp 2020.

Nội dung trong đơn khởi kiện là các tiêu chí tại Điều 118 Luật Tố tụng hành chính. Người khởi kiện phải nộp kèm tài liệu, chứng cứ để cho thấy quyền lợi của mình bị xâm hại bên cạnh đơn khởi kiện.

4. Quy định về đơn khởi kiện vụ án hành chính

Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính theo Điều 118 Luật Tố tụng hành chính 2015, bao gồm:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn;
  • Tòa án được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính;
  • Tên, địa chỉ; số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Nội dung quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước, nội dung giải quyết khiếu nại về danh sách cử tri hoặc tóm tắt diễn biến của hành vi hành chính;
  • Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có);
  • Yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết;
  • Cam đoan về việc không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. 

Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. 

Các tài liệu, chứng cứ khác, người khởi kiện phải tự mình bổ sung hoặc bổ sung theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

5. Quy định về thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính của Tòa án các cấp

5.1. Thẩm quyền của Tòa án cấp huyện

Điều 31 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định Tòa án cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:

  • Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đó, trừ quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
  • Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó.
  • Khiếu kiện danh sách cử tri của cơ quan lập danh sách cử tri trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
5.2. Thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh

Điều 32 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định Tòa án cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:

  • Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; 

Trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính.

  • Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan thuộc một trong các cơ quan nhà nước quy định nêu trên và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; 

Trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính.

  • Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án và của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó.
  • Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
  • Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan đại diện của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án;

Trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú tại Việt Nam thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.

  • Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, bộ, ngành trung ương mà người khởi kiện có nơi làm việc khi bị kỷ luật trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
  • Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
  • Trường hợp cần thiết, Tòa án cấp tỉnh có thể lấy lên giải quyết vụ án hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện theo quy định tại Điều 31 Luật Tố tụng hành chính 2015.

6. Đáp ứng điều kiện về thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính

Thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính quy định tại Điều 116 Luật Tố tụng hành chính 2015, theo đó:

  • Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
  • Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được quy định như sau:

+ 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

+ 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước;

+ Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày.

  • Trường hợp đương sự khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thời hiệu khởi kiện được quy định như sau:

+ 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;

+ 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại.

  • Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 116 Luật Tố tụng hành chính 2015 thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện.
  • Các quy định của Bộ luật Dân sự về cách xác định thời hạn, thời hiệu được áp dụng trong tố tụng hành chính.

———————————

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

CÁC LOẠI TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG

Các tội phạm nào được xem là tội phạm tham nhũng?

1.      Khái niệm tham nhũng

Tham nhũng là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn hưởng lợi ích vật chất trái pháp luật, gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, tập thể, cá nhân, xâm phạm hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức. Trong luật hình sự Việt Nam, nhiều hành vi tham nhũng cụ thể như hành vi tham ô, nhận hối lộ… đã được quy định tương đối sớm.

2.      Chủ thể của tội tham nhũng

Chủ thể thực hiện tội phạm tham nhũng không chỉ trong khu vực Nhà nước, những người có chức vụ trong khi thực hiện công vụ mà còn mở rộng sang khu vực ngoài Nhà nước. Những người này bao gồm: cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, cơ quan đơn vị quân đội nhân dân, cơ quan đơn vị công an nhân dân. Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp, cán bộ xã, phường, thị trấn.

Tội phạm về chức vụ ở khu vực ngoài Nhà nước áp dụng đối với 4 tội danh là: “Tội tham ô tài sản”, “Tội nhận hối lộ”, “Tội môi giới hối lộ” và “Tội đưa hối lộ”. Trong đó, tội danh tham nhũng có hai tội là: “Tội tham ô tài sản” quy định tại khoản 6, Điều 353 và “Tội nhận hối lộ” quy định tại khoản 6, Điều 354. Luật này cũng bổ sung việc xử lý hình sự đối với hành vi hối lộ công chức nước ngoài, công chức các tổ chức quốc tế công. Đồng thời mở rộng nội hàm “của hối lộ” cho phù hợp với yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm. Bộ luật Hình sự năm 2015 bổ sung “lợi ích phi vật chất” vào các cấu thành định tội đối với tội nhận hối lộ, tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi.

Bộ luật Hình sự năm 2015 bổ sung cấu thành tăng nặng định khung hình phạt đối với một số tội, quy định cụ thể các tình tiết định tội, định khung hình phạt. Ví dụ như Điều 353 tội tham ô tài sản, bổ sung các tình tiết tăng nặng định khung trách nhiệm hình sự: Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn; ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội…

3.      Các loại tội phạm tham nhũng

Căn cứ quy định Mục 1 Chương 23 Bộ luật Hình sự năm 2015 có quy định về các tội phạm tham nhũng như sau:

  • Tội tham ô tài sản (Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi điểm r khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017);
  • Tội nhận hối lộ (Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi điểm r khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017);
  • Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi điểm r khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017);
  • Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 356 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi điểm s khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017);
  • – Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ (Điều 357 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi điểm s khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017);
  • Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi (Điều 358 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi điểm r khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017);
  • Tội giả mạo trong công tác (Điều 359 Bộ luật Hình sự 2015 bị thay thế một số từ bởi điểm t khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017).

4.      Những hành vi bị coi là tham nhũng

Căn cứ Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 quy định các hành vi tham nhũng gồm:

  • Tham ô tài sản;
  • Nhận hối lộ;
  • Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
  • Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;
  • Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;
  • Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi;
  • Nhũng nhiễu vì vụ lợi;
  • Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.

5.      Tội phạm tham nhũng chấp hành xong án có được đương nhiên xóa án tích không?

Căn cứ quy định Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về đương nhiên được xóa án tích như sau:

Đương nhiên được xóa án tích

1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

….

Như vậy, trường hợp tội phạm tham nhũng được đương nhiên xoá án tích khi đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định về thời gian thử thách.

6.      Tội phạm tham nhũng có các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nào?

Căn cứ quy định Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

m) Phạm tội do lạc hậu;

n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

r) Người phạm tội tự thú;

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Lưu ý:

  • Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
  • Các tình tiết giảm nhẹ đã được quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

7.      Thu hồi tài sản tham nhũng

Một vấn đề trong đấu tranh chống tham nhũng được nhiều người quan tâm đó là việc thu hồi tài sản bị người tham nhũng chiếm đoạt.

Vấn đề này, phương tiện thông tin đại chúng chỉ đưa tin số người tham nhũng bị trừng trị trong từng vụ án và số tài sản bị người tham nhũng chiếm đoạt. Còn việc tài sản bị chiếm đoạt có thu lại được hay không và thu lại được bao nhiêu thì người dân không được biết. Tìm hiểu vấn đề này, cho đến nay chưa có quy định nào của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định việc báo cáo hàng năm về kết quả thu hồi tài sản bị người tham nhũng chiếm đoạt.

Để góp phần vào công cuộc đấu tranh chống tham nhũng, kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đưa vào kế hoạch công tác hàng năm những đề như sau:

  • Tiếp tục tuyên truyền pháp luật về tội tham nhũng.
  • Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế báo cáo về tình hình chống tham nhũng.
  • Các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự ở địa phương và trung ương có báo cáo kết quả giải quyết các vụ án về tham nhũng có số liệu về số vụ đã giải quyết, số tài sản bị người tham nhũng chiếm đoạt, số tài sản bị chiếm đoạt đã thu hồi, số tài sản còn phải thu hồi.
  • Các cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương ở trung ương có báo cáo kết quả thi hành án dân sự đối với người phạm tội tham nhũng. Có số liệu về số tài sản tham nhũng đã thi hành được số tài sản tham nhũng còn phải thi hành.

———————————

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

NHỮNG TÀI SẢN NÀO KHÔNG PHẢI CHIA KHI LY HÔN

Phân chia tài sản khi ly hôn là yêu cầu mà gần như toàn bộ các vụ việc ly hôn đều thực hiện và chỉ khác nhau về hình thức chia, cách chia. Để xác định được chia như thế nào, chia bằng hình thức gì thì cần xác định tài sản nào không phải chia khi ly hôn. Vậy, tài sản nào không phải chia khi ly hôn theo quy định pháp luật hiện hành? Thời hạn chia tài sản chung sau khi ly hôn là bao lâu?

1. Tài sản nào không phải chia khi ly hôn?

Căn cứ quy định tại Điều 35, Điều 44 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm: tài sản chung và tài sản riêng.

Theo đó, việc định đoạt tài sản chung của vợ chồng sẽ do vợ chồng cùng thỏa thuận thực hiện hoặc sẽ được phân chia theo quyết định/bản án của tòa án nhân dân có thẩm quyền.

Nguyên tắc phân chia, cách thức phân chia được thực hiện theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Ngược lại, tài sản riêng của vợ hoặc chồng là tài sản do vợ hoặc chồng toàn quyền định đoạt.

Nói cách khác, việc phân chia tài sản khi ly hôn chỉ được áp dụng đối với tài sản chung của vợ chồng khi có yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc của cả hai và không áp dụng đối với tài sản riêng của vợ chồng.

Tài sản riêng của vợ chồng là những tài sản được xác định theo Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, gồm có:

  • Tài sản riêng mà vợ chồng có được trước khi kết hôn;
  • Tài sản mà vợ hoặc chồng được thừa kế riêng hoặc được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
  • Tài sản mà vợ hoặc chồng được chia riêng trong thời kỳ hôn nhân theo thỏa thuận của vợ chồng hoặc theo quyết định/bản án đã có hiệu lực của Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo Điều 38, Điều 39, Điều 40 Luật Hôn nhân và Gia đình;
  • Tài sản được coi là tài sản thiết yếu của vợ hoặc chồng;
  • Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo pháp luật sở hữu trí tuệ của vợ hoặc chồng;
  • Tài sản mà vợ hoặc chồng có được thông qua bản án, quyết định của Tòa án hoặc của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
  • Các khoản trợ cấp hoặc ưu đãi mà vợ chồng có được /nhận được theo quy định của pháp luật về người có công với cách mạng hoặc các quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ hoặc chồng;
  • Tài sản mà được hình thành từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng (ví dụ bán căn nhà là tài sản riêng của vợ hoặc chồng để mua ô tô hoặc mua căn nhà khác thì ô tô hoặc căn nhà khác cũng là tài sản riêng của vợ, chồng);
  • Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng nhưng đã được phân chia riêng cho vợ hoặc chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Theo quy định, tài sản nào không phải chia khi ly hôn?

Trường hợp những tài sản riêng được liệt kê trên đây của vợ hoặc chồng mà vợ, chồng quyết định gộp hoặc chuyển thành tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì khi ly hôn, tài sản này cũng phải được phân chia theo yêu cầu của các bên.

Như vậy, tài sản nào không phải chia khi ly hôn được dựa trên việc xác định đó là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ, chồng. Nếu là tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì không phải phân chia khi ly hôn.

Ngược lại, nếu là tài sản chung thì phải phân chia khi ly hôn nếu các bên có yêu cầu hoặc theo thỏa thuận.

2. Thời hạn chia tài sản sau ly hôn là bao lâu?

Pháp luật hôn nhân và gia đình hiện hành cùng các văn bản khác có liên quan không quy định thời hạn bắt buộc phải chia tài sản chung sau khi ly hôn.

Theo Điều 158 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền sở hữu như sau: “Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.”

Như vậy, quyền định đoạt tài sản là một loại quyền sở hữu của chủ sở hữu tài sản. Do đó, việc phân chia hay không phân chia là quyền của người có tài sản.

Vợ chồng có quyền không phân chia tài sản chung sau khi ly hôn hoặc phân chia tài sản chung sau khi đã ly hôn.

Đồng thời, vợ chồng có quyền quyết định hình thức phân chia, cách phân chia, thời điểm phân chia tài sản chung trong thời kỳ chung sống hôn nhân sau khi đã ly hôn.

Trên thực tế, các bên lựa chọn phân chia tài sản chung thường sẽ có có 02 trường hợp.

Đối với từng trường hợp, việc phân chia tài sản chung sẽ có nhiều đặc điểm khác nhau, cụ thể như sau:

Trường hợp 1: Các bên tự thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung

Đối với những tài sản không cần phải đăng ký quyền sở hữu, các bên có thể tự thỏa thuận chia, ví dụ vàng, kim cương, đá quý…;

Đối với những tài sản phải đăng ký quyền sở hữu thì cần phải lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực để được sử dụng làm căn cứ tiến hành thủ tục đăng ký sang tên, chuyển đổi quyền sở hữu tài sản (ví dụ nhà đất, xe máy, ô tô,…);

Thời hạn chia tài sản chung sau ly hôn.

Trường hợp 2: Các bên không tự thỏa thuận được về chia tài sản chung

Trường hợp này, một trong các bên hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền thụ lý, giải quyết việc phân chia tài sản chung;

Trình tự, thủ tục giải quyết việc phân chia tài sản tại Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

Đồng thời, bên yêu cầu tòa xử lý việc phân chia tài sản chung phải có Đơn yêu cầu hoặc Đơn khởi kiện kèm tài liệu, chứng từ, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình;

Như vậy, tài sản nào không phải chia khi ly hôn là tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Đối với tài sản chung, vợ chồng có quyền quyết định phân chia hoặc không phân chia khi ly hôn. Nếu lựa chọn phân chia tài sản chung, vợ chồng có quyền quyết định thời điểm phân chia, cách thức phân chia cũng như quy trình phân chia cụ thể.

———————————

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

AI CÓ QUYỀN TỐ GIÁC TỘI PHẠM?

Người tố giác, báo tin về tội phạm giữ vai trò quan trọng, cung cấp những nguồn thông tin hữu ích và quan trọng trong quá trình tố tụng. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều người thắc mắc về quyền và nghĩa vụ của người tố giác để bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình trong tố tụng hình sự.

1. Tố giác tội phạm là gì?

Căn cứ theo Điều 144 BLTTHS 2015 quy định về tố giác, tin báo tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau: “Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.”

Theo đó, có thể hiểu Tố giác tội phạm là việc tố cáo của công dân khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm.

Tố giác tội phạm được quy định là một trong những cơ sở để xác định có dấu hiệu tội phạm hay không. Điều đó cũng khẳng định rằng, cơ quan có thẩm quyền muốn khởi tố vụ án hình sự, phát động những quan hệ tố tụng hình sự phải bắt đầu từ những tin tức về tội phạm được chính thức thông báo chứ không phải là những lời đồn đại không có căn cứ. Người báo tin về tội phạm không nhất thiết phải là người bị hại hoặc có quan hệ trực tiếp đến tội phạm đã xảy ra.

2. Ai là người có quyền tố giác tội phạm

Căn cứ theo Điều 144 BLTTHS 2015 quy định như sau:

  • Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.
  • Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.

Như vậy, Công dân có quyền và nghĩa vụ tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật hình sự mà họ biết với các cơ quan, tổ chức. Luật cho phép công dân có thể tố cáo về tội phạm với bất cứ cơ quan, tổ chức nào mà họ thấy thuận tiện không nhất thiết phải là Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án. Trong tất cả các trường hợp đó, sự tố cáo của công dân về tội phạm đều được coi là tố giác. Tố giác tội phạm có thể bằng miệng có thể trực tiếp hoặc qua thư, điện thoại hoặc bằng văn bản…

Bên cạnh đó, pháp luật cũng đặt ra trách nhiệm của người tố giác đối với nội dung tố giác. Nếu tố giác không đúng sự thật thì có thể bị xử lý, nặng nhất là truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Quyền của người tố giác

Theo quy định tại Điều 57 BLTTHS 2015 thì người tố giác có quyền cụ thể như sau:

  • Được thông báo về hành vi bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố;
  • Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
  • Trình bày lời khai, trình bày ý kiến;
  • Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
  • Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
  • Tự bảo vệ hoặc nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
  • Được thông báo kết quả giải quyết tố giác, kiến nghị khởi tố;
  • Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

4. Nghĩa vụ của người tố giác

Người tố giác tội phạm có nghĩa vụ như sau:

  • Phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm;
  • Trình bày trung thực về tình tiết mà mình biết về sự việc.

Lưu ý: Khoản 5 Điều 144 BLTTHS bổ sung trách nhiệm của việc cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật sẽ bị xử lý hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự tùy vào mức độ vi phạm.

5. Cơ quan tiếp nhận tố giác tội phạm 

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 144 BLTTHS thì công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan, tổ chức khác; bất kể là cơ quan, tổ chức nào khi nhận được tố giác tội phạm từ công dân đều có trách nhiệm tiếp nhận.

Với quy định này, pháp luật đã mở rộng phạm vi tố giác tội phạm, tạo điều kiện cho người dân tham gia tố giác tội phạm được thuận tiện và rộng rãi, đồng thời nâng cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức Nhà nước. Theo đó, mọi thông tin về tội phạm đều sẽ được nhanh chóng xử lý và khắc phục.

Cơ quan, tổ chức khi nhận được tố giác của công dân phải có trách nhiệm thông báo cho Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát bằng văn bản, để cơ quan xem xét việc khởi tố hay không khởi tố vụ án hình sự. Đối với những vụ án mà luật quy định chỉ khởi tố theo yêu cầu của người bị hại thì các cơ quan tiếp nhận thông tin ban đầu cần phải làm các thủ tục như đối với trường hợp khác khi công dân tố giác tội phạm. Cơ quan, tổ chức khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình mà phát hiện thấy có dấu hiệu tội phạm cũng phải báo tin ngay cho Cơ quan điều tra bằng văn bản.

6. Hướng dẫn thực hiện tố giác tội phạm

6.1. Làm đơn tố giác gửi tới Cơ quan điều tra nơi cư trú

Bước 1: Làm hồ sơ tố giác tội phạm, bao gồm:
  • Đơn trình báo công an;
  • CMND/CCCD/Hộ chiếu của bị hại (bản sao công chứng);
  • Sổ hộ khẩu của bị hại (bản sao công chứng).
  • Chứng cứ liên quan để chứng minh (hình ảnh, ghi âm, video,… có chứa nguồn thông tin của hành vi phạm tội).
Bước 2: Nộp hồ sơ

Công dân nộp hồ sơ đến Cơ quan điều tra nơi cư trú.

Theo Điều 145 BLTTHS thì các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:

Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.

6.2. Thông tin trình báo qua mạng

Người dân là nạn nhân của lừa đảo qua mạng có thể liên hệ đến những địa chỉ sau để trình báo:

Đường dây nóng Phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao: 069.219.4053 – Cục Cảnh sát hình sự;

Địa chỉ https://canhbao.ncsc.gov.vn./#!/ của Trang cảnh báo an toàn thông tin Việt Nam.

Đối với người dân tại Thành phố Hồ Chí Minh, người dân có thể gọi đến số điện thoại đường dây nóng 08.3864.0508 để thông tin, trình báo về chiếm đoạt tài sản, lừa đảo qua mạng.

———————————

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!