QUY ĐỊNH MỚI LUẬT NHÀ Ở TỪ NGÀY 01/01/2025

Những quy định mới về nhà ở có lợi cho người dân được quy định tại Luật Nhà ở mới được Quốc hội thông qua. Luật này sẽ có hiệu lực thi hành từ 01/01/2025.

1.Từ 2025, thay đổi cách xác định thời hạn sử dụng chung cư

Điều 58 Luật Nhà ở (mới) quy định:

1. Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định theo hồ sơ thiết kế và thời gian sử dụng thực tế nhà chung cư theo kết luận kiểm định của cơ quan có thẩm quyền. Thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế phải được ghi rõ trong văn bản thẩm định thiết kế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Như vậy, Luật mới quy định thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định theo hồ sơ thiết kế và thời gian sử dụng thực tế nhà chung cư theo kết luận kiểm định của cơ quan có thẩm quyền.

Và cũng theo điều luật này thì thời hạn sử dụng nhà chung cư được tính từ khi nghiệm thu nhà chung cư đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Bên cạnh đó, khi nhà chung cư hết thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế hoặc chưa hết thời hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chỉ đạo thực hiện việc kiểm định, đánh giá chất lượng công trình nhà chung cư.

Hiện hành, theo quy định tại tại khoản 1 Điều 99 Luật Nhà ở 2014 thì thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện kiểm định chất lượng nhà ở.

2. Mua chung cư mini đủ điều kiện sẽ được cấp sổ hồng

Điều 57 Luật Nhà ở mới quy định chặt chẽ về phát triển nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân để bán, cho thuê mua, cho thuê (chung cư mini).

Chủ đầu tư chung cư mini phải chấp hành quy định của pháp luật về phòng cháy chữa cháy; việc bán, cho thuê, cho thuê mua phải thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

Trường hợp cá nhân muốn xây chung cư mini (nhà ở từ 2 tầng trở lên, tại mỗi tầng có các căn hộ, hoặc từ 2 tầng và quy mô 20 căn hộ trở lên) để bán, cho thuê sẽ phải đáp ứng điều kiện làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở.

Căn hộ đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo luật đất đai (sổ hồng) sẽ được bán, cho thuê, thuê mua theo quy định Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản.

Bên cạnh đó, việc đầu tư chung cư mini để cho thuê phải đáp ứng yêu cầu về xây dựng do Bộ trưởng Xây dựng ban hành, đáp ứng yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy theo quy định.

3. Bỏ điều kiện cư trú đối với người mua nhà ở xã hội

Điều 76 Luật Nhà ở đã quy định điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội đã bãi bỏ điều kiện cư trú.
Giao cho Chính phủ quy định điều kiện về thu nhập đối với đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội, hoặc quy định đối tượng thuê nhà ở xã hội thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và thu nhập. Theo đó:

Điều kiện về nhà ở:

– Phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó,

– Chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội,

– Chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực.

Như vậy, Luật Nhà ở 2023 đã bỏ quy định về việc người mua, thuê mua nhà ở xã hội phải đáp ứng điều kiện cư trú.

Điều kiện về thu nhập:

– Phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập từ tiền công, tiền lương trong thời hạn theo quy định của Chính phủ

– Hoặc phải thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ

Điều 85 Luật Nhà ở cũng quy định chủ đầu tư dự án đầu tư nhà ở xã hội không phải bằng vốn ngân sách Nhà nước được hưởng các ưu đãi như miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với toàn bộ diện tích đất của dự án; được ưu đãi thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế…

Bên cạnh đó, Luật Nhà ở mới cũng quy định một số nội dung đáng chú ý như:

– Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại phải là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đáp ứng điều kiện quy định (theo khoản 1 Điều 36).

– Miễn tiền sử dụng đất cải tạo, xây dựng mới lại chung cư cũ là một trong những cơ chế ưu đãi quy định tại Điều 63 đối với chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

– Tổng liên đoàn lao động được làm nhà ở xã hội cho thuê, Nguồn vốn thực hiện dự án là nguồn tài chính công đoàn, đây là quy định tại khoản 4 Điều 80.

– Về quỹ bảo trì nhà chung cư Điều 152, Điều 153 và Điều 154 quy định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có trách nhiệm lập tài khoản riêng để quản lý kinh phí bảo trì, đồng thời không được sử dụng kinh phí bảo trì vào bất kỳ mục đích nào khác khi chưa bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư.

4. Được thỏa thuận số tiền trả trước khi thuê mua nhà ở

Theo Luật mới, người thuê mua phải trả trước cho bên cho thuê mua một tỷ lệ phần trăm nhất định của giá trị nhà ở thuê mua theo thỏa thuận nhưng ≤ 50% giá trị nhà ở thuê mua.

Tức là, Luật Nhà ở năm 2023 đã không giới hạn tỷ lệ trả trước như quy định hiện hành tại Luật Nhà ở năm 2014 – người mua bắt buộc phải thanh toán trước 20% giá trị của nhà thuê mua.

Khi Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực (ngày 01/01/2025), các bên sẽ được tự thỏa thuận về số tiền trả trước khi thuê mua nhà ở miễn không vượt quá 50% giá trị của nhà thuê mua.

Số tiền còn lại được tính thành tiền thuê nhà để trả hàng tháng cho bên cho thuê mua trong một thời hạn nhất định. Sau khi hết thời hạn thuê mua và khi đã trả hết số tiền còn lại thì người thuê mua có quyền sở hữu đối với nhà ở đó.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

QUY ĐỊNH VỀ GIÁ ĐỀN BÙ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT KHI THU HỒI ĐẤT

Khi Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất sẽ phải bồi thường những tài sản gì? Giá bồi thường sẽ được áp dụng như thế nào?

1.      Điều kiện bồi thường về tài sản trên đất

Tài sản trên đất có rất nhiều loại, có thể là: nhà, cây cối, hoa màu,… Tuy nhiên không phải tất cả tài sản trên đất sẽ được Nhà nước bồi thường khi thu hồi. Theo Điều 88 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường tài sản khi thu hồi như sau: 

“Điều 88. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất

1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.

2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.”

Dựa vào nội dung quy định trên, thì người sử dụng đất sẽ được Nhà nước bồi thường thiệt hại tài sản trên đất khi thu hồi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Tài sản đó phải là tài sản hợp pháp của chủ sở hữu
  • Việc thu hồi của Nhà nước phải gây thiệt hại đến tài sản. 

2.      Tài sản hợp pháp được xác định như thế nào?

Đối với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác

Theo khoản 1 Điều 6; khoản 2 Điều 92 Luật Đất đai 2013 và khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng 2020, công trình xây dựng được coi là hợp pháp nếu có đủ điều kiện sau:

  • Sử dụng đúng mục đích sử dụng đất.
  • Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép trước khi khởi công.
  • Được xây dựng trước khi có thông báo thu hồi đất.

Khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai 2013 quy định trước khi có quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi cho người sử dụng đất biết trước thời điểm thu hồi một khoảng thời gian nhất định. Cụ thể:

  • Đối với đất phi nông nghiệp là chậm nhất 180 ngày. Chậm nhất là 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.
  • Chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp. Theo đó, sau khi có thông báo thu hồi đất người sử dụng đất mới xây dựng thì tài sản đó được xác định là k hợp pháp. Và tùy trường hợp sẽ bị xử phạt hành chính, buộc tháo dỡ công trình.
  • Xây dựng đúng quy hoạch sử dụng đất

Đối với cây trồng

Theo khoản 1, Điều 6 và khoản 2, Điều 92, Luật Đất đai 2013, cây trồng được coi là hợp pháp khi có đủ điều kiện sau:

  • Sử dụng đất đúng mục đích.
  • Được trồng trước khi có thông báo thu hồi đất.
  • Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 

3.      Tài sản trên đất bị thiệt hại phải do quyết định thu hồi đất của Nhà nước 

Khi có quyết định thu hồi đất của Nhà nước, chủ sở hữu tài sản phải chứng minh được thiệt hại thực tế xảy ra đối với tài sản trên đất của mình thì mới được yêu cầu Nhà nước bồi thường. 

Nếu tài sản là nhà ở, công trình thì dễ xác định thiệt hại như: nhà và công trình bị phá dỡ,… tuy nhiên đối với tài sản là cây trồng và vật nuôi thì pháp luật quy định phức tạp hơn. Cụ thể dưới đây:

Đối với cây trồng

Mức bồi thường thiệt hại đối với cây trồng được quy định cụ thể tại điểm c, khoản 1, Điều 90, Luật Đất đai 2013 như sau:

c) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại.

Theo quy định trên, thì ngoài được bồi thường về tài sản cây trồng bị chặt, chôn vùi,… thì chủ sở hữu còn được bồi thường thiệt hại do phải di chuyển cây đi chỗ khác để trồng lại. 

Đối với vật nuôi

Thường đối với vật nuôi, chủ sỡ hửu sẽ khó chứng minh về thiệt hại vì những loài vật này có thể di chuyển được như: trâu, bò, lợn, gà,… khi đó họ sẽ không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. 

Nhưng đối với thủy sản thì Nhà nước sẽ phải bồi thường nếu khi thu hồi đất mà vụ thủy sản đó chưa đến thời kỳ thu hoạch. 

Điểm b khoản 2 Điều 90 Luật Đất đai 2013 quy định bồi thường đối với thủy sản bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm, trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra, mức bồi thường do UBND cấp tỉnh quy định.

4.      Giá đền bù tài sản trên đất khi bị thu hồi đất 

Nếu như giá đền bù về đất thì sẽ theo giá của UBND tỉnh quyết định tại thời điểm đền bù thì mức bồi thường tài sản trên đất sẽ được phân theo tùy từng loại tài sản để có giá tiền đền bù phù hợp. Chi tiết như sau

Đối với nhà ở, công trình xây dựng

Điều 89 và Điều 91 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

“Điều 89. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất

1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.

Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.

2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ.

3. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Điều 91. Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất

1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường tại khoản 1 Điều này.”

Theo đó, đối với nhà ở công trình xây dựng thì mức đền bù được tính bằng với giá trị xây dựng mới của công trình tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.

Đối với cây trồng

Tài sản trên đất là cây trồng sẽ được bồi thường theo nguyên tắc sau:

  • Đối với cây hàng năm: Mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;
  • Đối với cây lâu năm: Mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;
  • Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác: Bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;
  • Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

Đối với vật nuôi

Thủy sản chưa đến mùa thu hoạch tại thời điểm Nhà nước quyết định thu hồi đất thì giá đền bù sẽ do UBND tỉnh quyết định.

Còn thủy sản đã đến mùa thu hoạch thì người sở hữu sẽ không được đền bù. 

5.      Các trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất

Không phải khi Nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng đất sẽ được bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất. Theo Điều 92 Luật Đất đai 2013 quy định trường hợp nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất như sau:

(1) Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013:

  • Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
  • Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
  • Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
  • Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
  • Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
  • Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; 

Trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này;

Hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

  • Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
  • Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;

(2) Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(3) Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

TRƯỜNG HỢP NÀO BỐ, MẸ KHÔNG ĐƯỢC QUYỀN NUÔI CON?

Sau khi ly hôn thì ngoài các quyền về tài sản thì quyền nuôi con là một trong những vấn đề dễ dẫn đến tranh chấp giữa hai vợ chồng. Tuy nhiên, cũng có nhiều trường hợp dẫn đến cha hoặc mẹ không được quyền nuôi con. Vậy cụ thể các trường hợp là gì? 

1.      Trường hợp nào bị tước quyền nuôi con?

Không phải trường hợp nào khi ly hôn cha/mẹ đều có quyền hạn tuyệt đối đối với việc chăm sóc, giáo dục con cái. Theo quy định tại Điều 85 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cha mẹ có 04 hành vi sau đây có thể bị Toà án tước quyền nuôi con, cụ thể:

  • Cha mẹ bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
  • Cha mẹ phá tán tài sản của con;
  • Cha mẹ có lối sống đồi trụy;
  • Cha mẹ xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật và trái đạo đức xã hội.

Như vậy cha, mẹ sẽ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

Ngoài ra, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên gồm:

(1) Cha, mẹ, người giám hộ của con chưa thành niên, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

(2) Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên:

  • Người thân thích;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
  • Hội liên hiệp phụ nữ.

(3) Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện cha, mẹ có các hành vi vi phạm nêu trên có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức là cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em hoặc Hội liên hiệp phụ nữ để yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

Theo quy định Điều 85 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: “không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.”

2.      Ngoại tình có bị tước quyền nuôi con?

Điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định một trong những quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con cái là không được có thái độ phân biệt đối xử với con trên cơ sở tình trạng hôn nhân của cha mẹ hoặc giới tính của con.

Theo quy định tại Điều 85 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có 04 trường hợp có thể dẫn đến việc bị tước quyền nuôi con như nội dung nêu trên:

“Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con trong thời hạn từ 01 –  05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.”

Ngoài ra, tại Điều 86 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên gồm:

“Cha, mẹ, người giám hộ của con chưa thành niên, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên”

Như vậy, theo quy định trên, việc cha, mẹ ngoại tình không phải là căn cứ để tước đi quyền nuôi con của cha, mẹ.
Quyền nuôi con chỉ bị tước khi có căn cứ chứng minh cha, mẹ có lối sống đồi trụy, tệ nạn, ảnh hưởng đến sự phát triển của con, hoặc các căn cứ khác theo quy định nêu trên thì mới bị tước quyền nuôi con.

Bên cạnh đó, cha, mẹ còn có quyền và trách nhiệm đối với con cái như sau:

  • Phải tôn trọng ý kiến, thương yêu con; tạo mọi điều kiện để chăm lo việc giáo dục, học tập của con để con có thể phát triển lành mạnh về trí tuệ, thể chất, đạo đức, trở thành công dân có ích cho xã hội, người con hiếu thảo trong gia đình.
  • Có trách nhiệm trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo về lợi ích, các quyền hợp pháp của con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự, con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng không có tài sản tự nuôi mình và không có khả năng lao động.
  • Là người đại diện theo pháp luật, người giám hộ của con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc con chưa thành niên.
  • Nghiêm cấm lạm dụng sức lao động của con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc con chưa thành niên, con không có khả năng lao động.
  • Nghiêm cấm các hành vi ép buộc, xúi giục con làm việc trái đạo đức xã hội, quy định của pháp luật.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ TRƯỚC THỜI HẠN CÓ PHẢI TRẢ LẠI TIỀN CỌC KHÔNG?

Việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn có thể do hai bên cho thuê và bên đi thuê cùng thòa thuận để thống nhất việc thanh lý hợp đồng hoặc việc dựa trên những nội dung thỏa thuận trước đó trong hợp đồng để thực hiện

1.      Chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước hạn có phải báo trước không?

Trong trường hợp khi thuê nhà, mặc dù trong hợp đồng đều ghi rõ các bên không được chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, tuy nhiên trên thực tế vẫn có một số trường hợp ngoại lệ buộc phải chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn cụ thể như sau:

  • Bên cho thuê có các hành vi sau đây thì bên thuê nhà được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà như không sửa nhà khi hư hỏng nặng; tăng giá bất hợp lý hoặc không báo trước theo thoả thuận…
  • Bên thuê nhà có các hành vi như không trả tiền thuê từ 03 tháng trở lên; sử dụng nhà thuê không đúng mục đích; tự ý đục phá, cơi nới, cảo tạo nhà thuê; cho mượn, cho thuê lại mà không được bên cho thuê đồng ý; làm mất trật tự đã bị lập biên bản 3 lần mà không khắc phục…

Theo quy định tại Điều 132 Luật Nhà ở 2014 quy định về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở, cụ thể như sau:

“Điều 132. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở

a) Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;

b) Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận;

c) Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba”.

Dù vì lý do gì và dù với bên thuê nhà hay bên cho thuê nhà thì vẫn phải đáp ứng thời gian báo trước quy định tại khoản 4 Điều 132 Luật Nhà ở năm 2014:

Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Như vậy, khi muốn chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước hạn thì phải đáp ứng điều kiện sau đây:

  • Thực hiện theo thoả thuận của các bên nếu các bên có thoả thuận về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà.
  • Thông báo trước cho bên còn lại ít nhất 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà. Nếu không sẽ phải bồi thường (khi có thiệt hại xảy ra vì không thông báo trước).

2.      Có phải trả tiền cọc khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước hạn?

Do thuê nhà không phải trường hợp bắt buộc phải đặt cọc bởi đây chỉ là hành vi để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng thuê nhà.

Đồng thời, theo khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự năm 2015, khi hợp đồng thuê nhà được thực hiện thì tiền cọc sẽ được trả lại cho người thuê hoặc được trừ vào tiền nhà. Tuy nhiên, thực tế, nhiều trường hợp tiền cọc bị người cho thuê giữ lại, chờ đến khi người thuê chấm dứt việc thuê nhà mới trả lại cho bên thuê.

Do đó, để xác định có phải trả tiền cọc khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước hạn không, hai bên cần căn cứ vào thoả thuận trước đó nêu trong hợp đồng thuê nhà và có thể xác định trong một số trường hợp sau đây tiền cọc có thể sẽ không được trả lại:

  • Hai bên không đặt cọc trước khi ký hợp đồng thuê nhà.
  • Hai bên thoả thuận không phạt cọc khi một trong hai bên chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước hạn.
  • Tiền đặt cọc đã được trừ vào tiền thuê nhà ngay tháng sau đó khi người thuê chuyển vào ở trong nhà thuê.
  • Cả hai bên cùng có lỗi hoặc có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan… theo quy định tại Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP…

3.      Bồi thường thế nào khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước hạn?

Qua những phân tích nêu trên thì bạn chỉ được bồi thường vì hành vi vi phạm điều khoản hợp đồng do không thông báo đúng thời hạn như trong hợp đồng và trên thực tế thì bạn phải có thiệt hại xảy ra trên thực tế. Và mức bồi thường thiệt hại trên thực tế sẽ căn cứ theo mức độ thiệt hại của bạn.

Vậy tùy thuộc vào mức độ thiệt hại trên thực tế của bạn do hành vi thông báo không đúng thời hạn trong hợp đồng để có thể xác định bạn có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại cao hơn hay không.

Tại khoản 4 Điều 132 Luật Nhà ở 2014 quy định rằng nếu một trong hai bên vi phạm quy định về báo trước thời gian chấm dứt hợp đồng thuê nhà mà gây ra thiệt hại thì phải bồi thường. Tuy nhiên, trước hết, các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức (tiền, hiện vật, thực hiện công việc), phương thức (một lần, nhiều lần). Nếu không thể thoả thuận được thì bên bị thiệt hại có thể khởi kiện ra Toà để yêu cầu bồi thường.

Về mức bồi thường thiệt hại, có thể xác định các loại thiệt hại như sau:

  • Thiệt hại về tài sản: Lợi ích gắn với việc sử dụng, khai thác nhà thuê bị mất, bị giảm sút; chi phí để khắc phục thiệt hại do nhà thuê bị đòi trước hạn…
  • Thiệt hại về sức khoẻ: Thu nhập thực tế bị mất/giảm sút do việc đòi lại nhà thuê trước hạn. Nếu không xác định được thì tính theo mức trung bình thu nhập của lao động cùng loại…

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

KHÔNG ĐƯỢC THU TIỀN ĐẶT CỌC QUÁ 5% GIÁ BÁN, CHO THUÊ MUA NHÀ Ở HÌNH THÀNH TRONG TƯƠNG LAI

Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi) vừa được thông qua đã nêu rõ, chủ đầu tư dự án bất động sản chỉ được thu tiền đặt cọc không quá 5% giá bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng từ khách hàng khi nhà ở, công trình xây dựng đã có đủ các điều kiện đưa vào kinh doanh.

1. Quốc hội chính thức thông qua Luật Kinh doanh bất động sản sửa đổi?

Sáng ngày 28/11/2023, sau khi nghe Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội trình bày báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi), Quốc hội tiến hành biểu quyết thông qua luật này.

Luật Kinh doanh bất động sản có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, bảo đảm đồng bộ về chính sách với dự thảo Luật Nhà ở.

Kết quả biểu quyết điện tử cho thấy, có 465 đại biểu tham gia biểu quyết tán thành (chiếm tỷ lệ 94,13 %).

Như vậy, với đa số đại biểu tham gia biểu quyết tán thành, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi).

2. Chủ đầu tư dự án bất động sản tương lai chỉ được thu tiền đặt cọc không quá 5% giá bán?

Đối với quy định đặt cọc trong kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai tại khoản 5 Điều 23 Dự thảo Luật Kinh doanh bất động sản có nội dung như sau:

Nguyên tắc kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai

Phương án 1:

5. Chủ đầu tư dự án bất động sản chỉ được thu tiền đặt cọc từ khách hàng khi nhà ở, công trình xây dựng đã có đủ các điều kiện đưa vào kinh doanh và đã thực hiện giao dịch theo đúng quy định của Luật này.

Phương án 2:

5. Chủ đầu tư dự án bất động sản chỉ được thu tiền đặt cọc theo thỏa thuận với khách hàng khi dự án có thiết kế cơ sở được cơ quan nhà nước thẩm định và chủ đầu tư có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này. Thỏa thuận đặt cọc phải ghi rõ giá bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng. Số tiền đặt cọc tối đa theo quy định của Chính phủ nhưng không vượt quá 10% giá bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, bảo đảm phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ, từng loại hình bất động sản.

6. Giao dịch kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Luật này.

Theo đó, để bảo đảm thể hiện đúng bản chất của việc đặt cọc, đồng thời hạn chế rủi ro cho bên mua, thuê mua, thường là bên yếu thế, dự thảo Luật được chỉnh lý tại khoản 5 Điều 23 như sau:

“Chủ đầu tư dự án bất động sản chỉ được thu tiền đặt cọc không quá 5% giá bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng từ khách hàng khi nhà ở, công trình xây dựng đã có đủ các điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định của Luật này. Thỏa thuận đặt cọc phải ghi rõ giá bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng”.

Theo quy định mới, chủ đầu tư dự án bất động sản chỉ được thu tiền đặt cọc không quá 5% giá bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai khi đã đủ điều kiện đưa vào kinh doanh.

Thỏa thuận đặt cọc ghi rõ giá bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình. Dự án bất động sản trên giấy chỉ được đưa vào kinh doanh khi có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất, như quyết định giao đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở…

Việc này, theo Ủy ban Thường vụ Quốc hội bảo đảm thể hiện đúng bản chất của việc đặt cọc, đồng thời hạn chế rủi ro cho bên mua, thuê mua, thường là bên yếu thế trong hoạt động kinh doanh bất động sản.

3. Quy định về người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo Luật Kinh doanh bất động sản mới sẽ sửa đổi thế nào?

Tại Điều 15 Dự thảo Luật Kinh doanh bất động sản quy định như sau:

Đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng có sẵn của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản

1. Tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 5 Điều 10 của Luật này được mua, thuê, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng để sử dụng, kinh doanh.

2. Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua, thuê mua nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua, thuê, thuê mua công trình xây dựng để sử dụng theo đúng công năng của công trình xây dựng.

3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 4 Điều 10 của Luật này đang trong thời hạn hoạt động hợp pháp tại Việt Nam được mua, thuê nhà ở để sử dụng; được thuê nhà ở để kinh doanh theo quy định của Luật này; được mua, thuê công trình xây dựng của chủ đầu tư dự án bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản để sử dụng theo đúng công năng sử dụng của công trình xây dựng phục vụ cho các hoạt động của mình; thuê công trình xây dựng để cho thuê lại theo đúng công năng sử dụng của công trình xây dựng.

4. Tổ chức nước ngoài đang trong thời hạn hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài đang trong thời hạn được cư trú hợp pháp tại Việt Nam được thuê công trình xây dựng để sử dụng theo đúng công năng của công trình xây dựng phục vụ cho các hoạt động của mình.

5. Đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở.

Tại Kỳ họp Quốc hội thứ 6 khóa XV, nhằm bảo đảm đồng bộ với tinh thần của dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi), UBTVQH chỉnh sửa quy định tại Điều 10 và Điều 15 theo hướng:

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch có quyền kinh doanh bất động sản, được mua, thuê, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng như công dân Việt Nam ở trong nước; giữ chính sách hiện hành đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không phải là công dân Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch.

Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2025. Nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai đã đủ điều kiện đưa vào kinh doanh, nhưng đến thời điểm luật có hiệu lực thi hành chưa ký hợp đồng mua bán, thuê mua thì tiếp tục thực hiện các thủ tục bán, thuê mua theo luật cũ. Chủ đầu tư phải công khai thông tin dự án bất động sản theo luật mới, trước ký hợp đồng. Với hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai đã xác lập theo luật hiện hành và và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành trước ngày 1/1/2025, nhưng chưa thực hiện bàn giao nhà ở thì không áp dụng quy định về bảo lãnh nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!