HÀNH VI LỪA DỐI KHÁCH HÀNG TRONG KINH DOANH BỊ XỬ PHẠT NHƯ THẾ NÀO?

1.      Tội lừa dối khách hàng là gì?

Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật quy định về định nghĩa của tội lừa dối khách hàng. Tuy nhiên, căn cứ vào yếu tố cấu thành tội phạm, tội lừa dối khách hàng có thể được hiểu là người phạm tội trong việc mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà cân, đong, đo, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác theo Khoản 1 Điều 198 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

2.      Tội lừa dối khách hàng bị xử lý hình sự như thế nào?

Cấu thành tội phạm “Lừa dối khách hàng” theo quy định Bộ luật hình sự

Theo quy định tại Điều 198 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), lừa dối khách hàng được hiểu là hành vi mua bán mà cân, đong, đo, đếm, tính gian, đánh tráo hàng hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác đối với khách hàng để thu lợi bất chính.

Cấu thành tội phạm “Lừa dối khách hàng” như sau:

Về khách thể của tội phạm:

+ Tội lừa dối khách hàng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, cụ thể là xâm phạm vào quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng, uy tín của các doanh nghiệp.

+ Đối tượng tác động của tội lừa dối khách hàng là hoạt động đúng đắn bình thường của các cá nhân kinh doanh hoặc các doanh nghiệp.

Về mặt khách quan của tội phạm:

– Hành vi:

Tội phạm được thể hiện thông qua hành vi gian dối trong bán hàng hóa, kinh doanh dịch vụ nhằm thu lời bất chính.

Các thủ đoạn thường thực hiện:

+ Cân, đong, đo, đếm sai trong quá trình giao hàng hóa.

+ Cố ý tính tiền sai trong khi thanh toán, trong vay mượn.

+ Giao hàng chất lượng kém nhưng bán theo giá hàng chất lượng tốt.

+ Thủ đoạn gian dối khác đối với khách hàng để thu lợi bất chính

Trong kinh doanh bất động sản, bảo hiểm,…hành vi lừa dối khách hàng thể hiện ở việc giao hàng hóa, dịch vụ không đảm bảo tính năng, quyền lợi, giấy tờ pháp lý, điều kiện sở hữu, sử dụng như cam kết của các bên khi mua bán hoặc theo quy định của pháp luật. Bên bán cố tình che giấu, cung cấp không đầy đủ thông tin hàng hóa, tính toán khối lượng, giá trị không đúng thực tế khiến cho bên mua không thể thực hiện đầy đủ quyền sở hữu, sử dụng của mình hoặc không thể sử dụng các dịch vụ theo như tính năng cam kết… 

Tội phạm được coi là hoàn thành nếu gây hậu quả thiệt hại cho khách hàng từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

– Hậu quả:

+ Là những thiệt hại gây ra cho trật tự quản lý kinh tế, mà cụ thể là thiệt hại đến quyền lợi của người tiêu dùng, đến uy tín của các cá nhân kinh doanh hoặc các doanh nghiệp.

– Biểu hiện cụ thể hậu quả của tội phạm rất đa dạng, có thể là làm cho khách hàng bị thiệt hại về những lợi ích vật chất, tiền bạc…

Về mặt chủ quan của tội phạm: 

– Lỗi: Người thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là hành vi lừa dối khách hàng, thấy trước được hậu quả của hành vi của mình gây ra và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.

– Mục đích: thu lợi bất chính từ hoạt động lừa dối khách hàng. Biểu hiện của mục đích thu lợi là người phạm tội dùng những thủ đoạn gian dối để thực hiện hành vi nhằm tránh sự phát hiện của khách hàng.

Về chủ thể của tội phạm: 

– Là người từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự.

– Là người có quyền hạn nhất định như: nhân viên bán hàng, kỹ thuật viên làm dịch vụ sửa chữa hoặc người bán hàng, kinh doanh tự do.

3. Khung hình phạt đối với tội Lừa dối khách hàng

Theo quy định tại khoản 1 Điều 198 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì người có hành vi lừa dối khách hàng nếu đủ các yếu tố cấu thành tội lừa dối khách hàng theo quy định thì bị xư phạt hình sự như sau: 

– Khung cơ bản:

Phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm đối với người nào trong việc mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà cân, đong, đo, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

+ Thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.

– Khung 2: 

Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: 

+ Có tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

+ Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

– Hình phạt bổ sung: 

Có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Tuy nhiên, theo quy định pháp luật hiện này thì chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự cá nhân lừa dối khách hàng trong kinh doanh mà không truy cứu trách nhiệm hình sự pháp nhân.

Ngoài ra, nếu hành vi lừa dối khách hàng chưa đủ yếu tố cấu thành tội lừa dối khách hàng theo quy định trên thì người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 61 Nghị định 98/2020/NĐ-CP.

Theo đó, người vi phạm có thể bị phạt hành chính ở mức thấp nhất là 500.000 đồng và cao nhất là đến 20.000.000 đồng cho hành vi vi phạm khác trong quan hệ với khách hàng, người tiêu dùng.

Đồng thời người vi phạm còn bị phạt bổ sung như: tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm và buộc có biện pháp khắc phục hậu quả như: buộc thu hồi hàng hóa không bảo đảm chất lượng, Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

CÁC TRƯỜNG HỢP BẮT BUỘC BẢO ĐẢM THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG

Việc bảo đảm thực hiện hợp đồng là để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của các bên. Vậy, bảo đảm thực hiện hợp đồng bắt buộc không? Bắt buộc đối với đối tượng nào, trường hợp nào?

1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng có bắt buộc không?

Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu/ nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp bảo đảm như đặt cọc, ký quỹ, nộp thư bảo lãnh của các tổ chức tín dụng/ chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tư đó.

Khoản 1 Điều 66 Luật Đấu thầu 2013 quy định:

1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng được áp dụng đối với nhà thầu được lựa chọn, trừ nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, nhà thầu được lựa chọn theo hình thức tự thực hiện và tham gia thực hiện của cộng đồng.

Theo đó, bảo đảm thực hiện hợp đồng được áp dụng đối với nhà thầu được lựa chọn. Trừ các nhà thầu sau:

– Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn bao gồm:

+ Lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc;

+ Khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường;

+ Khảo sát, lập thiết kế, dự toán; lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

+ Đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;

+ Thẩm tra, thẩm định;

+ Giám sát;

+ Quản lý dự án;

+ Thu xếp tài chính;

+ Kểm toán, đào tạo, chuyển giao công nghệ;

+ Các dịch vụ tư vấn khác.

– Nhà thầu được lựa chọn theo hình thức tự thực hiện.

– Nhà thầu được lựa chọn theo hình thức tự tham gia thực hiện của cộng đồng.

Như vậy, bảo đảm thực hiện hợp đồng được áp dụng đối với nhà thầu được lựa chọn, trừ 3 nhà thầu nêu trên.

2. Quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng

Theo Điều 66 Luật Đấu thầu 2013 nhà thầu được lựa chọn phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực

  • Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo mức xác định từ 2% đến 10% giá trúng thầu.
  • Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc ngày chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành đối với trường hợp có quy định về bảo hành. Trường hợp cần gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng, phải yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.

Nhà thầu không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau đây:

  • Từ chối thực hiện hợp đồng khi hợp đồng đã có hiệu lực;
  • Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;
  • Thực hiện hợp đồng chậm tiến độ do lỗi của mình nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.

Trên đây là quy định về Các trường hợp bắt buộc bảo đảm thực hiện hợp đồng.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

08 TÀI SẢN CỐ ĐỊNH KHÔNG PHẢI TRÍCH KHẤU HAO

Theo quy định thì tất cả tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao. Tuy nhiên 08 loại tài sản cố định sau không phải trích khấu hao.

1. Các loại tài sản không phải trích khấu hao tài sản cố định

Theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC (được bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 147/2016/TT-BTC), 08 tài sản cố định không phải trích khấu hao bao gồm:

  • Tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • Tài sản cố định khấu hao chưa hết bị mất.
  • Tài sản cố định khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sả cố định thuê tài chính).
  • Tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
  • Tài sản cố định sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).
  • Tài sản cố định từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.
  • Tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.
  • Các tài sản cố định loại 6 không phải trích khấu hao, chỉ mở sổ chi tiết theo dõi giá trị hao mòn hàng năm của từng tài sản và không được ghi giảm nguồn vốn hình thành tài sản.
*Tài sản cố định loại 6 được quy định như sau:

Loại 6: Các tài sản cố định là kết cấu hạ tầng, có giá trị lớn do Nhà nước đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước giao cho các tổ chức kinh tế quản lý, khai thác, sử dụng:

– Tài sản cố định là máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, tài sản được xây đúc bằng bê tông và bằng đất của các công trình trực tiếp phục vụ tưới nước, tiêu nước (như hồ, đập, kênh, mương);

Máy bơm nước từ 8.000 m3/giờ trở lên cùng với vật kiến trúc để sử dụng vận hành công trình giao cho các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi để tổ chức sản xuất kinh doanh cung ứng dịch vụ công ích;

– Tài sản cố định là công trình kết cấu, hạ tầng khu công nghiệp do Nhà nước đầu tư để sử dụng chung của khu công nghiệp như: Đường nội bộ, thảm cỏ, cây xanh, hệ thống chiếu sáng, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải…;

– Tài sản cố định là hạ tầng đường sắt, đường sắt đô thị (đường hầm, kết cấu trên cao, đường ray…).

2. Ngày bắt đầu tính khấu hao tài sản cố định

Căn cứ khoản 9 Điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định như sau:

9. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm TSCĐ theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp.

Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm.

Theo đó, doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm TSCĐ theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp.

3. Có cần đăng ký trích khấu hao TSCĐ với cơ quan thuế?

Doanh nghiệp phải thực hiện thông báo phương pháp trích khấu hao TSCĐ bằng văn bản gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao.

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư 45/2013/TT-BTC, doanh nghiệp tự quyết định phương pháp, thời gian trích khấu hao TSCĐ và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu trích khấu hao.

Theo đó, khoản 4 Điều này quy định, phương pháp trích khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ mà doanh nghiệp đã lựa chọn và thông báo cho cơ quan thuế trước đó phải được thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ.

Nếu cần thay đổi phương pháp trích khấu hao thì phải giải trình rõ sự thay đổi về cách thức sử dụng TSCĐ để đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.

Lưu ý, mỗi tài sản cố định chỉ được phép thay đổi phương pháp trích khấu hao 01 lần trong quá trình sử dụng và phải thực hiện thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Đồng thời, điểm 2.2 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC quy định, chi phí khấu hao TSCĐ không được trừ khi doanh nghiệp không thực hiện thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định với cơ quan thuế.

Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên, doanh nghiệp phải thực hiện thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định với cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp mình.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

QUY ĐỊNH VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG CHƯA THÀNH NIÊN THEO BỘ LUẬT LAO ĐỘNG

Vậy việc sử dụng lao động chưa thành viên có vi phạm pháp luật không? Quy định về người lao động chưa thành niên hiện nay.

1. Người lao động chưa thành niên là người lao động nào?

Theo Điều 143 Bộ luật Lao động 2019, người lao động chưa thành niên là người lao động sau đây:

– Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi.

– Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được làm công việc hoặc làm việc ở nơi làm việc quy định tại Điều 147 Bộ luật Lao động 2019.

– Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

– Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 Bộ luật Lao động 2019.

2. Nguyên tắc sử dụng người lao động chưa thành niên

Cụ thể tại Điều 144 Bộ luật Lao động 2019, việc sử dụng người lao động chưa thành niên phải tuân theo các nguyên tắc như sau:

– Lao động chưa thành niên chỉ được làm công việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách.

– Người sử dụng lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động về các mặt lao động, sức khỏe, học tập trong quá trình lao động.

– Khi sử dụng lao động chưa thành niên, người sử dụng lao động phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ; lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khỏe định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

– Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để lao động chưa thành niên được học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

3. Thời giờ làm việc của người lao động chưa thành niên

Thời giờ làm việc của người lao động chưa thành niên được quy định tại Điều 146 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể như sau:

– Thời giờ làm việc của người lao động chưa đủ 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.

– Thời giờ làm việc của người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần.

Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

4. Quy định về sử dụng người lao động chưa đủ 15 tuổi làm việc

Theo Điều 145 Bộ luật Lao động 2019, trong quá trình tuyển dụng và sử dụng người lao chưa đủ 15 tuổi làm việc, thì người sử dụng lao động cần chú ý những điều sau đây:

– Khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, người sử dụng lao động phải tuân theo quy định sau đây:

+ Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;

+ Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi;

+ Phải có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc và tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất một lần trong 06 tháng;

+ Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi.

– Người sử dụng lao động chỉ được tuyển dụng và sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi vào làm các công việc nhẹ theo quy định tại khoản 3 Điều 143 Bộ luật Lao động 2019.

– Người sử dụng lao động không được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, trừ các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi và phải có sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

YÊU CẦU ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI TRONG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH

1. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính

Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành hành chính được quy định tại Điều 68 Luật Tố tụng hành chính 2015 (Khoản 1 Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi năm 2019) quy định cụ thể như sau:

Điều 68: Các biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, một phần hoặc toàn bộ kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

2. Tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính.

3. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.

2. Khi nào thì được yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính?

Tại Điều 66 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về việc quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính cụ thể như sau:

1. Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện của đương sự có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 68 của Luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, bảo đảm việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.

2. Trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 68 của Luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.

3. Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không phải thực hiện biện pháp bảo đảm.

3. Thủ tục yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Căn cứ theo Điều 73 Luật Tố tụng hành chính 2015 (Điểm d khoản 2 này được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 2 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi năm 2019) quy định về thủ tục yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể như sau:

1. Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền kèm theo tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

2. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:

  • Ngày, tháng, năm viết đơn;
  • Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tóm tắt nội dung quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước hoặc hành vi hành chính bị khởi kiện;
  • Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.

3. Đối với trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm nhận đơn yêu cầu, Thẩm phán phải ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu, Viện kiểm sát cùng cấp.

Trường hợp Hội đồng xét xử nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử xem xét ra quyết định áp dụng ngay biện pháp khẩn cấp tạm thời; trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì Hội đồng xét xử thông báo, nêu rõ lý do cho người yêu cầu và ghi vào biên bản phiên tòa.

4. Đối với trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 2 Điều 66 của Luật này thì sau khi nhận được đơn yêu cầu cùng với đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án chỉ định ngay một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn yêu cầu. Trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán phải xem xét và ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu, Viện kiểm sát cùng cấp.

Trên đây là một số thông tin và quy định về việc yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính mà chúng tôi cung cấp gửi tới bạn. Trân trọng!

———————————

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!