TRƯỜNG HỢP NÀO LOẠI TRỪ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ

Trong một số trường hợp sau khi điều tra, xét xử thì được loại trừ trách nhiệm hình sự. Vậy loại trừ trách nhiệm hình sự là gì?

Loại trừ trách nhiệm hình sự trong các trường hợp nào?

Theo quy định tại chương IV những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự như sau:

Căn cứ quy định Điều 20 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về sự kiện bất ngờ như sau:

Sự kiện bất ngờ

Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ quy định Điều 21 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự như sau:

Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự

Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 22 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về phòng vệ chính đáng như sau:

Phòng vệ chính đáng

1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.

Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 23 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tình thế cấp thiết như sau:

Tình thế cấp thiết

1. Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.

Hành vi gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là tội phạm.

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 24 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội như sau:

Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội

1. Hành vi của người để bắt giữ người thực hiện hành vi phạm tội mà không còn cách nào khác là buộc phải sử dụng vũ lực cần thiết gây thiệt hại cho người bị bắt giữ thì không phải là tội phạm.

Căn cứ quy định Điều 25 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ như sau:

Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ

Hành vi gây ra thiệt hại trong khi thực hiện việc nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới mặc dù đã tuân thủ đúng quy trình, quy phạm, áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa thì không phải là tội phạm.

Người nào không áp dụng đúng quy trình, quy phạm, không áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa mà gây thiệt hại thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ quy định Điều 26 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên như sau:

Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên

Người thực hiện hành vi gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự.

Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 421, khoản 2 Điều 422 và khoản 2 Điều 423 của Bộ luật này.

Như vậy, loại trừ trách nhiệm hình sự trong các trường hợp sau:

  • Sự kiện bất ngờ
  • Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự
  • Phòng vệ chính đáng
  • Tình thế cấp thiết
  • Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội
  • Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ
  • Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên.

—————————–

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

THỦ TỤC NHẬN CON KHI CHƯA ĐĂNG KÝ KẾT HÔN

Việc làm giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn để ghi tên cha trong giấy khai sinh được thực hiện như thế nào?

Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định của pháp luật.

Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.

Việc đăng ký khai sinh cho con hiện nay được thực hiện theo quy định tại Luật Hộ tịch 2014, Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Thông tư 04/2020/TT-BTP và các quy định khác hướng dẫn liên quan.

1. Thời hạn làm giấy khai sinh cho con

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con.

Trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. (Điều 15 Luật Hộ tịch 2014)

2. Chưa đăng ký kết hôn có làm thủ tục nhận con được không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 quyền được khai sinh, khai tử, cụ thể như sau:

“Điều 30. Quyền được khai sinh, khai tử

1. Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.

2. Cá nhân chết phải được khai tử.

3. Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.

4. Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định.”

Căn cứ theo quy định tại Điều 91 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền nhận con, cụ thể như sau:

“1. Cha. Mẹ có quyền nhận co, kể cả trong trường hợp con đã chết.

2. Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.”

Theo quy định nêu trên, cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh. Vì vậy, trong trường hợp của bạn chưa đăng ký kết hôn thì con vẫn được đăng ký khai sinh. Cha, mẹ có quyền nhận con ngay cả khi con đã chết. Việc nhận con ngay cả khi cha, mẹ chưa đăng ký kết hôn được pháp luật công nhận và đảm bảo thực hiện.

Trường hợp cha mẹ chưa đăng ký kết hôn nhưng muốn ghi tên cha trong giấy khai sinh hoặc khai sinh cho con theo họ cha thì thực hiện như thủ tục đăng ký khai sinh cho con như trên, nhưng phải cung cấp thêm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

  • Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
  • Trường hợp không có “Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con” thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định và có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

3. Thủ tục nhận con khi chưa đăng ký kết hôn cần giấy tờ gì?

3.1. Hồ sơ nhận con tại UBND

Hồ sơ nhận cha con được quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014 và Điều 14, Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau:

  • Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con (theo mẫu);
  • Giấy tờ, chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con. Cụ thể gồm:

+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

+ Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

Thủ tục nhận con tại Ủy ban nhân dân được thực hiện như sau:
  • Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo hướng dẫn ở trên.
  • Bước 2: Có thể lựa chọn hình thức nộp trực tuyến hoặc nộp trực tiếp.

Nếu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tiếp, người có yêu cầu đăng ký nhận con nộp hồ sơ đăng ký nhận con tại Bộ phận một cửa của UBND cấp xã có thẩm quyền, nộp lệ phí nhà nước.

Nếu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tuyến thì người có yêu cầu đăng ký thủ tục nhận con sẽ nộp tại Cổng dịch vụ công quốc gia. Sau khi kê khai các thông tin biểu mẫu điện tử, người kê khai đính kèm bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu theo quy định; nộp phí, lệ phí thông qua chức năng thanh toán trực tuyến hoặc bằng cách thức khác theo quy định pháp luật, hoàn tất việc nộp hồ sơ.

  • Bước 3: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc nhận con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

3.2. Hồ sơ nhận con tại Tòa án

Trường hợp cha và mẹ không có văn bản thừa nhận con chung; có tranh chấp về việc xác định cha, mẹ con, thì hồ sơ yêu cầu tòa án xác nhận con gồm:

  • Đơn khởi kiện yêu xác định cha cho con;
  • CMND, hộ khẩu của cha và mẹ;
  • Giấy khai sinh của con;
  • Văn bản, giấy tờ chứng minh mối quan hệ cha – con, mẹ – con.
Thủ tục nhận con tại Toà án sẽ được thực hiện theo một vụ kiện dân sự, với những thủ tục như sau:
  • Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ khởi kiện nhận cha con: Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Toà, nộp qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tuyến trên hệ thống cổng thông tin điện tử của Toà án.
  • Bước 2: Sau khi hồ sơ được thụ lý, Toà án sẽ thực hiện thủ tục hoà giải. Trong trường hợp hoà giải không thành (hoặc các bên từ chối hoà giải) thì Toà sẽ đưa vụ án ra xét xử.
  • Bước 3: Giai đoạn chuẩn bị xét xử: Trong quá trình này, tòa án sẽ thực hiện các thủ tục như lấy lời khai, ý kiến các bên, công khai chứng cứ, xác minh thông tin vụ việc…
  • Bước 4. Mở phiên Tòa xét xử.

—————————–

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

ĐẤT CHƯA CÓ SỔ ĐỎ CÓ ĐƯỢC TẶNG CHO NGƯỜI KHÁC

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp. Vậy đất không có sổ đỏ có được chuyển nhượng, tặng cho?

1.      Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất:

Theo Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất

  • Có Giấy chứng nhận;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

2.      Các trường hợp về nhận tặng cho quyền sử dụng đất khi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Pháp luật quy định 02 trường hợp được thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất dù thửa đất đó chưa được cấp Giấy chứng nhận (sổ đỏ), nhưng trên thực tế xảy ra không phổ biến.

* Trường hợp 1: Được quy định tại Khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013

Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền tặng cho đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Như vậy, riêng với trường hợp đất nông nghiệp thì người dân vẫn có thể đem tặng cho sau khi có quyết định giao đất hoặc cho thuê đất mà không cần có sổ đỏ. 

Tuy nhiên, việc tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp phải tuân theo quy định tại Điều 190 Luật Đất đai 2013.

Theo đó chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.

* Trường hợp 2: Được quy định tại Khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013

Tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế.

Ngoài ra, đối với đất chưa có sổ đỏ mà muốn tặng cho nên lưu ý đến việc sang tên đất chưa có sổ đỏ dựa vào thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Nếu các bên đã biết đất chưa có sổ đổ vẫn muốn thực hiện chuyển nhượng thì phải cấp Giấy chứng nhận cho chủ cũ nếu có đủ điều kiện cấp; sau khi có Giấy chứng nhận thì các bên thực hiện thủ tục sang tên theo quy định. 

Theo khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP chuyển nhượng trước ngày 01/01/2008 thì chuyển nhượng vẫn hợp pháp dù không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Nhận chuyển nhượng từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/7/2014 chuyển nhượng chỉ hợp pháp nếu có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Như vậy, đối với trường hợp đất chưa có giấy chứng nhận mà không nằm trong hai trường hợp này thì không thể thực hiện thủ tục tặng cho được nhưng thực tế rất ít xảy ra và thủ tục tặng cho trong trường hợp này khó thực hiện. 

—————————–

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

HÀNH VI BỊ CẤM TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU MỚI NHẤT 2024

Vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng theo quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt như thế nào? Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng có thể bị xử phạt lên đến 20 năm tù giam?

1. Hành vi nào bị cấm trong hoạt động đấu thầu?

Căn cứ vào Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 quy định về các hành vi bị cấm trong đấu thầu bao gồm:

  • Đưa, nhận, môi giới hối lộ.
  • Lợi dụng chức vụ quyền hạn để gây ảnh hưởng, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dưới mọi hình thức
  • Thông thầu, bao gồm các hành vi sau đây:

+ Dàn xếp, thỏa thuận ép buộc để một hoặc các bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu hoặc rút hồ sơ dự thầu để một bên trúng thầu;

+ Dàn xếp, thỏa thuận để từ chối cung cấp hàng hóa, dịch vụ, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc thực hiện các hình thức thỏa thuận khác nhằm hạn chế cạnh tranh để một bên trúng thầu;

+  Nhà thầu, nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm đã tham dự thầu và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng cố ý không cung cấp tài liệu để chứng minh năng lực, kinh nghiệm khi được bên mời thầu yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu hoặc khi được yêu cầu đối chiếu tài liệu nhằm tạo điều kiện để một bên trúng thầu.

  • Gian lận, bao gồm các hành vi sau đây:

+ Làm giả hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu trong đấu thầu;

+ Cố ý cung cấp thông tin, tài liệu không trung thực, không khách quan trong hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhằm làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;

  • Cản trở, bao gồm các hành vi sau đây:

+ Hủy hoại, lừa dối, thay đổi, che giấu chứng cứ hoặc báo cáo sai sự thật; đe dọa hoặc gợi ý đối với bất kỳ bên nào nhằm ngăn chặn việc làm rõ hành vi đưa, nhận, môi giới hối lộ, gian lận hoặc thông đồng với cơ quan có chức năng, thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán;

+ Cản trở người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;

+ Cản trở cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán đối với hoạt động đấu thầu;

+ Cố tình khiếu nại, tố cáo, kiến nghị sai sự thật để cản trở hoạt động đấu thầu;

+ Có hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, an ninh mạng nhằm can thiệp, cản trở việc đấu thầu qua mạng.

  • Không bảo đảm công bằng, minh bạch, bao gồm các hành vi sau đây:

+  Tham dự thầu với tư cách là nhà thầu, nhà đầu tư đối với gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh do mình làm bên mời thầu, chủ đầu tư hoặc thực hiện nhiệm vụ của bên mời thầu, chủ đầu tư không đúng quy định của luật này;

+ Tham gia lập, đồng thời tham gia thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với cùng một gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh;

+ Tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đồng thời tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đối với cùng một gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh;

+ Cá nhân thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư trực tiếp tham gia quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc là người có thẩm quyền, người đứng đầu chủ đầu tư, bên mời thầu đối với các gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh do người có quan hệ gia đình theo quy định của Luật Doanh nghiệp đứng tên dự thầu hoặc là người đại diện hợp pháp của nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu;

+ Nhà thầu tham dự thầu gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, phi tư vấn do nhà thầu đó cung cấp dịch vụ tư vấn: lập, thẩm tra, thẩm định dự toán, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế kỹ thuật tổng thể (thiết kế FEED); lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; kiểm định hàng hóa; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu; giám sát thực hiện hợp đồng;

+ Đứng tên tham dự thầu gói thầu thuộc dự án, dự án đầu tư kinh doanh do chủ đầu tư, bên mời thầu là cơ quan, tổ chức nơi mình đã công tác và giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong thời gian 12 tháng kể từ ngày không còn làm việc tại cơ quan, tổ chức đó;

+ Nhà thầu tư vấn giám sát đồng thời thực hiện tư vấn kiểm định đối với gói thầu do nhà thầu đó giám sát;

+ Áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật này;

+ Nêu yêu cầu cụ thể về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 3 Điều 10, khoản 2 Điều 44 và khoản 1 Điều 56 của Luật này;

+ Nêu điều kiện trong hồ sơ mời thầu nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu, nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu, nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng, vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 44 và khoản 2 Điều 48 của Luật này;

+ Chia nhỏ dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu nhằm mục đích chỉ định thầu; chia dự án, dự toán mua sắm nhằm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu.

  • Tiết lộ những tài liệu, thông tin về quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, trừ trường hợp cung cấp thông tin theo quy định tại điểm b khoản 8 và điểm g khoản 9 Điều 77, khoản 11 Điều 78, điểm h khoản 1 Điều 79, khoản 4 Điều 80, khoản 4 Điêu 81, khoản 2 Điều 82, điểm b khoản 4 Điều 93 của luật này, bao gồm:

+ Nội dung hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước thời điểm phát hành theo quy định;

+ Nội dung hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; nội dung yêu cầu làm rõ hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của bên mời thầu và trả lời của nhà thầu, nhà đầu tư trong quá trình đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; báo cáo của bên mời thầu, báo cáo của tổ chuyên gia, báo cáo thẩm định, báo cáo của nhà thầu tư vấn, báo cáo của cơ quan chuyên môn có liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; tài liệu ghi chép, biên bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá đối với từng hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước khi được công khai theo quy định;

+ Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trước khi được công khai theo quy định;

+  Các tài liệu khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được xác định chứa nội dung bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.

  • Chuyển nhượng thầu, bao gồm các hành vi sau đây:

+ Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu ngoài giá trị tối đa dành cho nhà thầu phụ và khối lượng công việc dành cho nhà thầu phụ đặc biệt đã nêu trong hợp đồng;

+ Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu chưa vượt mức tối đa giá trị công việc dành cho nhà thầu phụ nêu trong hợp đồng nhưng ngoài phạm vi công việc dành cho nhà thầu phụ đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất mà không được chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận;

+ Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc quy định tại điểm a khoản này;

+ Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc quy định tại điểm b khoản này mà vượt mức tối đa giá trị công việc dành cho nhà thầu phụ nêu trong hợp đồng.

  • Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi chưa xác định được nguồn vốn theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này.

2. Vi phạm quy định về đấu thầu bị xử phạt hành chính như thế nào?

Theo Điều 37 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư quy định:

Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau mà không phải là tội phạm theo quy định tại Điều 222 Bộ luật Hình sự:

  • Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu.
  • Thông thầu.
  • Gian lận trong đấu thầu.
  • Cản trở hoạt động đấu thầu.
  • Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu.
  • Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu.
  • Chuyển nhượng thầu trái phép.

Lưu ý: Mức phạt tiền này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.

3. Tội vi phạm quy định trong đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Theo Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015 và điểm k khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định trong đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng:

“Điều 222. Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng

1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu;

b) Thông thầu;

c) Gian lận trong đấu thầu;

d) Cản trở hoạt động đấu thầu;

đ) Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu;

e) Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu;

g) Chuyển nhượng thầu trái phép.

2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:

a) Vì vụ lợi;

b) Có tổ chức;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

đ) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Như vậy, tội vi phạm quy định trong đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng có thể bị phạt tù lên đến 20 năm tù giam theo Bộ Luật Hình sự 2015.

———————————

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

CHIA THỪA KẾ THEO DI CHÚC: ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC

1.      Điều kiện chia thừa kế đất đai có di chúc thế nào?

Việc chia thừa kế theo di chúc trong trường hợp không có tranh chấp nếu thỏa mãn các điều kiện được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 và tại các luật chuyên ngành điều chỉnh về điều kiện chia thừa kế đối với từng loại tài sản.

Ví dụ như Luật Đất đai 2024, Luật Công chứng 2014, Luật Công chứng 2024, hoặc Nghị định 23/2015/NĐ-CP,…

Các điều kiện này bao gồm về hình thức, nội dung, đối tượng chia thừa kế,…, cụ thể như sau:

  • Di chúc phải là di chúc hợp pháp theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 như hình thức không trái quy định của pháp luật (bằng miệng, bằng văn bản có người làm chứng, bằng văn bản có công chứng…), người lập di chúc phải minh mẫn, tỉnh táo, sáng suốt, không bị đe dọa, lừa dối, cưỡng ép,…;
  • Là di chúc có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 643 Bộ luật Dân sự như người nhận sống, tài sản còn tồn tại vào thời điểm chia di sản…;
  • Di chúc phải còn nguyên vẹn tại thời điểm chia thừa kế;
  • Thực hiện nhận di sản thừa kế theo trình tự các bước luật định;
  • Những người được nhận di sản thừa kế theo di chúc không từ chối nhận di sản;
  • Còn tài sản để chia sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ tài sản, chi phí liên quan đến thừa kế (nếu có), di tặng, để lại một phần tài sản dùng vào việc thờ cúng, chia cho những người được hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc;
  • Người được nhận di sản theo di chúc không thuộc trường hợp không đủ điều kiện để nhận, ví dụ như không đủ giấy tờ để chứng minh quyền nhận di sản, không là người được chia quyền sử dụng đất theo quy định Luật đất đai hiện hành.

2. Chia thừa kế theo di chúc như thế nào?

Sau khi người để lại di chúc chết, những người thừa kế theo di chúc phải làm thủ tục chia thừa kế theo di chúc để nhận phần di sản mà mình được hưởng sau đó chuyển quyền sở hữu từ người để lại di chúc sang cho mình. Cụ thể:

2.1 Họp mặt những người được nhận di sản theo di chúc

Người có tên trong di chúc hợp pháp, có hiệu lực và những người được nhận di sản thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc (gồm con chưa thành niên, cha, mẹ, chồng, con thành niên mà không có khả năng lao động của mẹ bạn) thực hiện họp mặt để thỏa thuận một số vấn đề:

  • Cách thức phân chia di sản;
  • Cử người phân chia di sản, người quản lý di sản và xác định quyền, nghĩa vụ của họ nếu di chúc không đề cập/chỉ định;
  • Lập biên bản về việc họp mặt và thỏa thuận các nội dung của buổi họp mặt này;

2.2 Lập văn bản thoả thuận hoặc phân chia di sản thừa kế theo

Những người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc đến cơ quan công chứng/chứng thực tiến hành các công việc.

  • Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền công chứng/chứng thực văn bản khai nhận di sản thừa kế theo di chúc
  • Niêm yết việc thụ lý công chứng/chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản theo di chúc;
  • Chứng nhận/chứng thực việc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo di chúc sau thời hạn niêm yết (15 ngày) nếu không có tranh chấp phát sinh trong thời hạn niêm yết;
  • Nội dung của văn bản được thực hiện theo di chúc và theo nội dung thỏa thuận của người được nhận di sản;
  • Trả kết quả cho người yêu cầu công chứng/chứng thực;

2.3 Đăng ký sang tên quyền sử dụng đất/ quyền sở hữu tài sản tại cơ quan có thẩm quyền

  • Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo di chúc là căn cứ để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện xác nhận biến động về quyền sử dụng đất, chấp thuận yêu cầu đăng ký thay đổi quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, hoặc tài sản phải đăng ký quyền sở hữu khác;
  • Đối với việc rút tiền ở sổ tiết kiệm tại ngân hàng thì những người đồng thừa kế còn phải lập văn bản ủy quyền (thường phải là hợp đồng ủy quyền) cho 1 người trong số những người được nhận thừa kế thực hiện thủ tục rút tiền, tất toán sổ tiết kiệm tại ngân hàng;
  • Khi thực hiện thủ tục rút tiền tiết kiệm tại ngân hàng, người được nhận ủy quyền cần mang theo giấy tờ tùy thân, văn bản ủy quyền, văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng/chứng thực;
  • Người có nghĩa vụ, trách nhiệm thực hiện đăng ký sang tên sổ đỏ nhà đất, sang tên các tài sản có đăng ký khác chuẩn bị hồ sơ theo quy định pháp luật;
  • Đối với nhà đất thì gồm có 1 số giấy tờ cơ bản như: Văn bản thỏa thuận phân chia di sản, giấy tờ tùy thân của các bên, đơn đăng ký biến động mẫu 09/ĐK, văn bản thỏa thuận phân chia, sổ hồng (bản chính),…;
  • Đối với tài sản phải đăng ký khác thì giấy tờ cần chuẩn bị thường có: Văn bản thỏa thuận phân chia di sản theo di chúc, giấy tờ do cơ quan Nhà nước cấp xác định quyền sở hữu đối với tài sản, giấy tờ tùy thân của người đăng ký,…;
  • Người yêu cầu nộp toàn bộ hồ sơ, giấy tờ theo quy định tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ, nhận phiếu tiếp nhận;
  • Người yêu cầu đăng ký sang tên quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo thông báo trước khi nhận kết quả là giấy chứng nhận hoặc giấy tờ xác nhận quyền sở hữu đối với tài sản;

Lưu ý:

  • Nếu di chúc mà mẹ bạn để lại không xác định rõ phần của từng người được hưởng thì tài sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp những người nhận thừa kế có thỏa thuận khác;
  • Đối với trường hợp trong quá trình thực hiện nhận, chia di sản thừa kế theo di chúc mà có phát sinh tranh chấp thì việc lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản, sang tên quyền sở hữu… được thực hiện sau khi đã giải quyết xong tranh chấp;
  • Việc giải quyết tranh chấp có thể được các bên tự thương lượng, hòa giải hoặc yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền xử lý;

Ngoài trường hợp nội dung di chúc đã rõ ràng, phân chia cụ thể phần di sản của từng người thừa kế, theo Khoản 1 Điều 57 Luật Công chứng 2014, nếu trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì những người thừa kế có quyền yêu cầu công chứng văn bản thoả thuận phân di sản thừa kế.

Theo đó, những quy định liên quan đến thủ tục công chứng văn bản thoả thuận phân di sản thừa kế được thực hiện như sau:

Hồ sơ cần chuẩn bị
  • Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu của tổ chức hành nghề công chứng.
  • Di chúc.
  • Giấy tờ về người để lại di chúc: Giấy chứng tử, đăng ký kết hôn của người đã chết…
  • Giấy tờ về người thừa kế: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu còn thời hạn, giấy xác nhận cư trú, giấy khai sinh (nếu người thừa kế có quan hệ ruột thịt với người để lại di sản), giấy chứng nhận con nuôi (nếu người thừa kế có quan hệ con nuôi) …
  • Giấy tờ về tài sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy đăng ký xe…
  • Dự thảo Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế (nếu có).

Cơ quan giải quyết

Tổ chức hành nghề công chứng sẽ thực hiện thủ tục công chứng Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế: Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng.

Thời gian giải quyết

Không quá 02 ngày làm việc. Có thể kéo dài đến không quá 10 ngày làm việc nếu nội dung công chứng phức tạp.

3.       Người thừa kế không đồng ý, có chia thừa kế theo di chúc được không?

Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, việc phân chia di sản thừa kế được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc nên nếu có người thừa kế không đồng ý thì di sản vẫn được chia theo di chúc trừ trường hợp di chúc không hợp pháp.

Bởi định nghĩa về di chúc được nêu tại Điều 624 Bộ luật Dân sự như sau:

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Do đó, nếu người để lại di chúc đã chỉ định phần di sản cho ai được hưởng thì những người thừa kế khác của họ không có quyền can thiệp cũng như thay đổi.

Đồng thời, Điều 626 Bộ luật Dân sự quy định một trong những quyền của người lập di chúc là chỉ định, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế cũng như phân chia phần di sản được hưởng của từng người thừa kế…

Như vậy, có thể thấy, nếu có một người thừa kế không đồng ý nhưng di chúc đã hợp pháp và đáp ứng các điều kiện có hiệu lực thì di chúc đó đã có hiệu lực. Đồng nghĩa, việc phân chia di sản thừa kế sẽ thực hiện theo di chúc mà không có ai được can thiệp ngoại trừ các trường hợp dưới đây:

  • Có người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc tại khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự: Con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng không có khả năng lao động; cha, mẹ, vợ, chồng.
  • Có người thừa kế từ chối nhận di sản thừa kế.

Trên đây là chi tiết cách chia thừa kế theo di chúc.


Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!