MỘT HÀNH VI BỊ PHẠT HÀNH CHÍNH, CÓ CÒN BỊ XỬ LÝ HÌNH SỰ

 

1. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự

Căn cứ theo Điều 62 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 về Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự.

Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự.

Trong quá trình thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu hành vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì:

+ Người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đó.

+ Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày tạm đình chỉ phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự.

Trong trường hợp đã thi hành xong quyết định xử phạt hành chính thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự.

Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có trách nhiệm xem xét, kết luận vụ việc và trả lời kết quả giải quyết bằng văn bản cho người có thẩm quyền đã chuyển hồ sơ trong thời hạn theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

Trường hợp không khởi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến.

Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi 2020), nếu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định khởi tố vụ án thì:

+ Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải huỷ bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính

+ Chuyển toàn bộ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tài liệu về việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự.

Việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự phải được thông báo bằng văn bản cho cá nhân, tổ chức vi phạm. (Theo Điều 62, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi 2020))

2. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt hành chính

Đối với vụ việc do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự thụ lý, giải quyết, nhưng sau đó lại có một trong các quyết định như sau:

+ Quyết định không khởi tố vụ án hình sự

+ Quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự

+ Quyết định đình chỉ điều tra

+ Quyết định đình chỉ vụ án

+ Quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm, hình sự theo bản án

Nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự phải chuyển quyết định nêu trên kèm theo hồ sơ, tang vật, phương tiện của vụ vi phạm (nếu có) và văn bản đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định có hiệu lực.

Việc xử phạt vi phạm hành chính được căn cứ vào hồ sơ vụ vi phạm do cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1, Điều 63, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi 2020) chuyển đến.

Trường hợp cần thiết phải xác minh thêm tình tiết để có căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt có thể lập biên bản xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 59, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi 2020).

Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 30 ngày, kể từ ngày nhận được các quyết định quy định tại khoản 1, Điều 63, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi 2020) kèm theo hồ sơ vụ vi phạm.

Trong trường hợp cần xác minh thêm quy định tại khoản 2, Điều 63, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi 2020) thì thời hạn tối đa không quá 45 ngày. (Theo Điều 63, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi 2020)

Như vậy, trong trường hợp đang trong quá trình xem xét để ra quyết định xử phạt hành chính mà có yếu tố tội phạm thì người ra quyết định xử phạt hành chính phải chuyển hồ sơ qua cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự và ngược lại. Nếu không đủ yếu tố xử lý hình sự thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm sang người có thẩm quyền xử phạt hành chính. Trường hợp đã thi hành quyết định xử phạt hành chính mà cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định khởi tố vụ án thì phải huỷ quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã ra trước đó và chuyển hồ sơ theo quy định.

—————————–

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

02 QUY ĐỊNH MỚI CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI SỬA ĐỔI SẼ CÓ HIỆU LỰC TRONG NĂM 2024

Luật Đất đai mới dự kiến có hiệu lực từ 01/01/2025. Tuy nhiên có 02 quy định mới sẽ có hiệu lực từ tháng 01/04/2024. Cụ thể thế nào?

Lưu ý: Nội dung bài viết được căn cứ theo bản dự thảo Luật Đất đai sửa đổi mới nhất, bản 18/01/2024.

Luật Đất đai 2024 được Quốc hội khóa XV thông qua tại kỳ họp bất thường lần thứ 5 vào sáng ngày 18/01/2024.

Về hiệu lực thi hành Điều 252 dự thảo Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

“1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Điều 190 và Điều 248 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.

3. Việc lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 – 2030.

Khoản 9 Điều 60 của Luật này có hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết số 61/2022/QH15 hết hiệu lực thi hành.

4. Luật Đất đai số 45/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 (sau đây gọi là Luật số 45/2013/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Có thể thấy, quy định tại Điều 190 và Điều 248 Luật Đất đai 2024 theo dự thảo sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2024.

Nội dung quy định của Điều 190 tại dự thảo Luật Đất đai 2024 mới nhất

Điều 190 dự thảo Luật Đất đai 2024 quy định về hoạt động lấn biển như sau:

Thứ nhất, Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng vốn, kỹ thuật, công nghệ thực hiện các hoạt động lấn biển; có chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho nhà đầu tư thực hiện hoạt động lấn biển theo quy định của pháp luật.

– Hoạt động lấn biển phải tuân thủ các nguyên tắc sau như:

+ Bảo đảm quốc phòng, an ninh, chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán, lợi ích quốc gia trên biển; phù hợp với quy định của luật khác có liên quan và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;

+ Dựa trên cơ sở đánh giá đầy đủ về kinh tế, xã hội, môi trường, bảo đảm phát triển bền vững, đa dạng sinh học, các yếu tố tự nhiên, tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu và nước biển dâng;

+ Phù hợp với quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch đô thị;

+ Khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên biển; bảo đảm hài hòa lợi ích của tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động lấn biển và tổ chức, cá nhân khác có liên quan; bảo đảm quyền tiếp cận với biển của người dân, cộng đồng;

+ Hoạt động lấn biển phải được lập thành dự án đầu tư hoặc hạng mục của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật….

– Khu vực biển được xác định để thực hiện hoạt động lấn biển trong quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt và dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư thì việc quản lý, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển như đối với đất đai trên đất liền.

Điều luật này cũng quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động lấn biển.

Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, giao đất, cho thuê đất lấn biển và thanh tra, kiểm tra hoạt động lấn biển và quản lý, sử dụng khu vực lấn biển trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

Bộ Tài nguyên và Môi trường giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động lấn biển; thanh tra, kiểm tra hoạt động lấn biển…

– Việc giao khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển được tiến hành đồng thời với việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.

Nội dung quy định tại Điều 248 dự thảo Luật Đất đai

Điều 248 dự thảo Luật Đất đai 2024 quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Lâm nghiệp 2017. Một vài sửa đổi như sau:

(1) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 14 về nguyên tắc giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng

– Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.

– Không chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác, trừ các dự án sau đây: dự án quan trọng quốc gia; dự án phục vụ quốc phòng, an ninh; dự án cấp thiết khác theo tiêu chí do Chính phủ quy định.”

(2) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 như sau:

–  Kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của Ủy ban nhân dân cấp huyện được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

(3) Bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 2 Điều 16 về việc Nhà nước giao rừng phòng hộ không thu tiền sử dụng rừng cho các đối tượng như sau:

“đ) Ban quản lý rừng đặc dụng đối với rừng phòng hộ xen kẽ trong diện tích rừng đặc dụng.”.

(4) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 19 về điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác như sau:

“1. Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.”.

(5)  Sửa đổi, bổ sung Điều 20 về thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, trừ trường hợp thực hiện dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Luật đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Dầu khí.”.

Xem chi tiết, đầy đủ nội dung của Điều 190 và Điều 248 tại Dự thảo Luật Đất đai trình Quốc hội thông qua.

Trên đây là thông tin về 2 quy định mới của Luật Đất đai sửa đổi có hiệu lực trong năm 2024. 

—————————–

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

CĂN CỨ XÁC ĐỊNH ĐỒNG PHẠM TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ

Xác định đồng phạm trong vụ án hình sự là yếu tố quan trọng trong trong việc thực hiện nguyên tắc không bỏ lọt tội phạm. Vậy đồng phạm là gì? Căn cứ xác định đồng phạm trong vụ án hình sự hiện nay.

Đồng phạm là gì?

Đồng phạm là một thuật ngữ được quy định trong pháp luật hình sự hiện hành. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung 2017, đồng phạm được quy định là trong một vụ án hình sự có từ 02 người trở lên cùng cố ý thực hiện một tội phạm.

Theo quy định hiện hành thì đồng phạm trong vụ án hình sự không nhất thiết phải là người trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội cùng với người phạm tội mà đồng phạm còn được xác định ở nhiều vai trò khác nhau. Bộ luật Hình sự hiện hành quy định đồng phạm bao gồm những người sau:

  • Người tổ chức: trong trường hợp này, đồng phạm với người phạm tội chính là người chủ mưu, là người chỉ huy và cầm đầu việc thực hiện tội phạm;
  • Người thực hành: đây là người trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội cùng với người phạm tội;
  • Người xúi giục: trong trường hợp này, đồng phạm không phải là người chủ mưu cũng không trực tiếp thực hiện tội phạm mà là người gây kích động, dụ dỗ và thúc đẩy người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội;
  • Người giúp sức: trong trường hợp này thì đồng phạm chính là người tạo điều kiện cho người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội của mình. Đồng phạm có thể tại điều kiện về mặt tinh thần hoặc vật chất hoặc cả vật chất lẫn tinh thần cho người phạm tội.

Như vậy, trong một vụ án hình sự có đồng phạm thì đồng phạm được xác định là người có một trong 04 vai trò nêu trên. Tuy nhiên, pháp luật hình sự cũng quy định rõ đồng phạm sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội.

Các hình thức đồng phạm hiện nay

Hiện nay, đồng phạm được quy định rõ nhất tại Điều 17 Bộ luật Hình sự và điều luật này chỉ quy định về khái niệm đồng phạm và các loại đồng phạm mà không quy định về các hình thức đồng phạm.

Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, trong công tác thực tiễn ở lĩnh vực hình sự thì hầu hết mọi người đều đồng ý với việc phân chia các hình thức đồng phạm hiện nay thành 02 loại: đồng phạm giản đơn và đồng phạm phức tạp.

Các căn cứ xác định đồng phạm trong vụ án hình sự hiện nay

Việc xem xét một vụ án hình sự có đồng phạm hay không được xác định thông qua các dấu hiệu pháp lý của đồng phạm: dấu hiệu khách quan và dấu hiệu chủ quan. Cụ thể:

Dấu hiệu khách quan của đồng phạm:

  • Có từ 02 người trở lên cùng thực hiện hành vi phạm tội. Những người thực hiện hành vi phạm tội đều là những người có năng lực trách nhiệm hình sự, có đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành;
  • Đồng phạm có sự liên kết với nhau trong việc thực hiện hành vi phạm tội;
  • Hậu quả mà tội phạm gây ra được xác định là hậu quả chung do tất cả những người đồng phạm trong vụ án gây ra.

​Dấu hiệu chủ quan của đồng phạm:

  • Vụ án hình sự có đồng phạm thường có tính chất nguy hiểm hơn so với vụ án hình sự không có đồng phạm;
  • Vụ án hình sự có đồng phạm thường xảy ra do lỗi cố ý.

Như vậy, khi xác định một vụ án hình sự có đồng phạm hay không thì cơ quan có thẩm quyền thường xem xét các dấu hiệu pháp lý trên.

Tuy nhiên, trong khoa học hình sự thì một số hành vi có liên quan đến tội phạm nhưng không được xác định là đồng phạm do không thoả mãn dấu hiệu của đồng phạm như: Hành vi che giấu tội phạm và hành vi không tố giác tội phạm.

Các hành vi này tuy không được xác định là đồng phạm nhưng được quy định là hai tội độc lập trong Bộ luật Hình sự do có tính chất nguy hiểm lớn cho xã hội.

Toà án quyết định hình phạt trong trường hợp có đồng phạm như thế nào?

Theo nguyên tắc thì đồng phạm được xác định là trường hợp có từ 02 người trở lên cùng thực hiện hành vi phạm tội nên đều cùng phải chịu trách nhiệm hình sự chung về một tội mà họ đã thực hiện.

Bên cạnh đó, mỗi đồng phạm trong vụ án hình sự đều phải độc lập trong việc chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội của mình, người đồng phạm sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự về nội dung vượt quá của người đồng phạm khác trong vụ án hình sự.

Tại Điều 58 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 cũng đã quy định về nguyên tắc xét xử vụ án hình sự có đồng phạm.

Theo quy định này thì Toà án có thể xem xét đến tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng đồng phạm để quyết định hình phạm cho những người đồng phạm.

Người đồng phạm nào có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự nào thì sẽ được áp dụng tình tiết đó trong việc xem xét để quyết định hình phạt của Toà án.

—————————–

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

LUẬT ĐẤT ĐAI (SỬA ĐỔI) 2024 QUY ĐỊNH BẢNG GIÁ ĐẤT SẼ ĐƯỢC CẬP NHẬT THEO TỪNG NĂM

Luật Đất đai (sửa đổi) 2024 quy định bảng giá đất sẽ được cập nhật theo từng năm có đúng không? Luật Đất đai (sửa đổi) 2024 quy định bảng giá đất sẽ được cập nhật theo từng năm có đúng không?

Ngày 18/01, dưới sự chủ trì của Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ, Quốc hội bế mạc Kỳ họp bất thường lần thứ 5. Với đa số phiếu tán thành Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai (sửa đổi).

Tại Điều 159 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) mới nhất vừa được Quốc hội thông qua có thể hiện nội dung:

Bảng giá đất

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định Bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.

Trường hợp Bảng giá đất cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung trong năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất. Trong quá trình thực hiện, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất.

Tại Điều 114 Luật Đất đai 2013 có quy định:

Bảng giá đất và giá đất cụ thể

1. Căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất trước khi ban hành. Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.

Trong thời gian thực hiện bảng giá đất, khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất hoặc giá đất phổ biến trên thị trường có biến động thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh bảng giá đất cho phù hợp.

Trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất ít nhất 60 ngày, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi dự thảo bảng giá đất đến cơ quan có chức năng xây dựng khung giá đất xem xét, trường hợp có chênh lệch lớn về giá đất giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Như vậy, với quy định của Luật Đất đai 2013 thì bảng giá đất được quy định 5 năm một lần và phải điều chỉnh, bổ sung đối với trường hợp có biến động về giá đất thị trường; tuy nhiên, trên thực tế, rất ít trường hợp thực hiện điều chỉnh bảng giá đất trong quá trình áp dụng, dẫn đến bảng giá đất không phản ánh đúng giá đất thực tế trên thị trường.

Do đó, Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) mới nhất quy định ban hành bảng giá đất hằng năm để bảo đảm bám sát diễn biến thực tế thị trường và mở rộng phạm vi áp dụng bảng giá đất.

Ngoài ra, Dự thảo Luật cũng quy định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo hoặc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung trong năm và giao Chính phủ quy định chi tiết để bảo đảm bảng giá đất sẽ được cập nhật phù hợp với thực tế.

Luật Đất đai (sửa đổi) 2024 sẽ phát sinh hiệu lực từ ngày nào?

Tại khoản 1 Điều 252 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) quy định về hiệu lực thi hành như sau:

Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Như vậy, sau khi thông qua Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) tại kỳ họp Quốc hội bất thường ngày 15/01/2024. Luật Đất đai sửa đổi dự kiến sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 trừ 02 trường hợp:

(1) Điều 190 và Điều 248 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.

(2) Việc lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 – 2030.

khoản 9 Điều 60 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) có hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết 61/2022/QH15 hết hiệu lực thi hành.

Các trường hợp áp dụng bảng giá đất theo quy định hiện hành?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 114 Luật Đất đai 2013 thì bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:

– Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;

– Tính thuế sử dụng đất;

– Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;

– Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

– Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;

– Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

—————————–

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

TRẢ LẠI ĐƠN KHỞI KIỆN THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

Người khởi kiện có quyền khiếu nại việc trả lại đơn khởi kiện của tòa án trong bao nhiêu ngày? Nếu không đồng ý với quyết định trả lời khiếu nại thì có được khiếu nại tiếp hay không?

1.      Các trường hợp Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện

Theo Khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về việc trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện như sau:

Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:

a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

b) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;

c) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;

d) Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;

đ) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;

e) Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này.

Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.

Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;

g) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.”

Như vậy, khi thuộc một trong các trường hợp quy định trên đây thì thẩm phán sẽ trả lại đơn khởi kiện.

2.      Người khởi kiện có quyền khiếu nại việc trả lại đơn khởi kiện của tòa án trong bao nhiêu ngày?

Theo Khoản 1 Điều 94 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về việc khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện như sau:

“1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện.”

Như vậy, trong 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, bạn có quyền khiếu nại với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện của bạn.

3.      Thủ tục giải quyết khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2, khoản 3 và Khoản 4 Điều 194 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện cụ thể như sau:

(1) Ngay sau khi nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phải phân công một Thẩm phán khác xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị.

(2) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có khiếu nại; trường hợp đương sự vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp.

(3) Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc trả lại đơn khởi kiện, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát và đương sự có khiếu nại tại phiên họp, Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau đây:

  • Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp;
  • Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.

4. Nếu không đồng ý với quyết định trả lời khiếu nại thì có được khiếu nại tiếp hay không?

Tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều 194 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về việc khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện như sau:

(1) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của Thẩm phán, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp xem xét, giải quyết.

(2) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp phải ra một trong các quyết định sau đây:

  • Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện;
  • Yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.

Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có hiệu lực thi hành và được gửi ngay cho người khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát đã kiến nghị và Tòa án đã ra quyết định trả lại đơn khởi kiện.

Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu sau khi đã khiếu nại mà bạn vẫn không đồng ý với quyết định trả lời khiếu nại của Thẩm phán thì bạn có quyền khiếu nại với Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp xem xét, giải quyết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày bạn nhận được quyết định trả lời khiếu nại.

—————————–

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!