10 HỢP ĐỒNG VỀ NHÀ ĐẤT BẮT BUỘC PHẢI CÔNG CHỨNG, CHỨNG THỰC

Nhiều trường hợp hợp đồng nhà đất bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực theo quy định nếu không sẽ không có hiệu lực, trừ quy định tại khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015.

1. Những hợp đồng nhà đất bắt buộc phải công chứng

* Hợp đồng về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

Căn cứ điểm a và điểm b khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai năm 2024, những hợp đồng sau đây phải công chứng hoặc chứng thực:

  • Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (chỉ có đất), quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (có đất và nhà ở hoặc tài sản khác), trừ hợp đồng chuyển nhượng mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản.
  • Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
  • Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
  • Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

* Hợp đồng về nhà ở

Theo khoản 1 Điều 164 Luật Nhà ở năm 2024, những hợp đồng về nhà ở sau đây phải công chứng hoặc chứng thực:

  • Hợp đồng mua bán nhà ở
  • Hợp đồng thuê mua nhà ở
  • Hợp đồng tặng cho nhà ở.
  • Hợp đồng đổi nhà ở.
  • Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở.
  • Hợp đồng thế chấp nhà ở.

Lưu ý:  Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; mua bán, thuê mua nhà ở thuộc tài sản công; mua bán, thuê mua nhà ở mà một bên là tổ chức, bao gồm: nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; thuê, mượn, ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

Như vậy, những hợp đồng về quyền sử dụng đất, nhà ở (gọi tắt là hợp đồng về nhà đất) trên đây phải công chứng hoặc chứng thực, nếu không sẽ bị vô hiệu.

2. Nơi công chứng, chứng thực hợp đồng

* Nơi công chứng hợp đồng nhà đất

Điều 42 Luật Công chứng năm 2014 quy định về phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản như sau:

“Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản”

Như vậy, khi công chứng hợp đồng về nhà đất thì người có yêu cầu công chứng mang hồ sơ tới văn phòng công chứng hoặc phòng công chứng có trụ sở tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà, đất.

* Nơi chứng thực hợp đồng nhà đất

Căn cứ điểm d và đ khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, khi chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất và chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở thì mang hồ sơ tới UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất để chứng thực.

Kết luận: Trên đây là 10 hợp đồng nhà đất bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực. 

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

9 trường hợp cấp đổi sang mẫu Sổ đỏ mới từ 01/01/2025

Từ 01/01/2025, mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mới chính thức bắt đầu được áp dụng. Cập nhật 09 trường hợp bắt buộc phải đổi sang mẫu Sổ đỏ mới từ 01/01/2025 trong bài viết dưới đây.

1. 9 trường hợp bắt buộc phải đổi sang mẫu Sổ đỏ mới từ 01/01/2025

trường hợp bắt buộc phải đổi sang mẫu Sổ đỏ mới
Mẫu Giấy chứng nhận mới được áp dụng từ 01/01/2025 (Ảnh minh họa)

Theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, 09 trường hợp bắt buộc phải đổi sang mẫu Sổ đỏ mới từ 01/01/2025 gồm:

(1) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận đã cấp trước 01/8/2024 sang mẫu mới.

(2) Sổ đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng.

(3) Giấy chứng nhận là cấp chung cho nhiều thửa đất nhưng người sử dụng đất có nhu cầu cấp riêng Sổ cho từng thửa

Trường hợp nhiều thửa đất được cấp chung 01 GCN mà có 01 hoặc 01 số thửa thuộc một trong những trường hợp bị thu hồi GCN thì thực hiện thu hồi Sổ cũ và cấp đổi Sổ theo mẫu mới đối với các thửa này.

(4) Mục đích sử dụng đất được ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp tại thời điểm cấp khác với mục đích sử dụng đất theo phân loại đất theo Luật mới tại các Điều 9 Luật Đất đai; Điều 4, 5, 6 Nghị định 102/2024/NĐ-CP…

(5) Vị trí thửa đất trên Sổ không chính xác so với vị trí thực tế sử dụng đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp.

(6) Đất là tài sản chung của vợ chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi tên vợ hoặc chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Sổ mới ghi tên cả 02 vợ chồng.

(7) Giấy chứng nhận đã cấp ghi tên hộ gia đình, nay các thành viên có chung quyền sử dụng đất có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi đầy đủ tên thành viên chung quyền sử dụng đất.

(8) Thay đổi địa chỉ của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận;

(9) Thay đổi kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu của thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất mà ranh giới thửa đất không thay đổi.

Nói tóm lại, trừ những trường hợp trên thì người dân không bắt buộc phải đổi sang Sổ mẫu mới để tiết kiệm thời gian và tiền bạc.

Người dân khi đi sang tên chuyển nhượng mà Sổ vẫn còn nguyên vẹn, không có rách, nát gì thì không cần phải làm Sổ theo mẫu mới, cán bộ cũng không được quyền yêu cầu người dân đổi sang Sổ mẫu mới, trừ khi người dân có nhu cầu.

2. Thủ tục cấp đổi sổ đỏ cũ sang sổ mới từ 01/01/2025

Theo khoản 2, khoản 3 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về hồ sơ, trình tự thủ tục cấp đổi sang Giấy chứng nhận mẫu mới như sau:

2.1 Hồ sơ cần chuẩn bị

– Đơn đăng ký biến động đất đai

– Sổ đỏ đã cấp trước 01/01/2025 (bản gốc)

– Giấy ủy quyền (nếu ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục cấp đổi Sổ)

– Trường hợp Giấy chứng nhận ghi tên hộ gia đình có nhu cầu cấp đổi Sổ mới ghi tên đầy đủ thành viên: Đơn đăng ký biến động (Mẫu số 11/ĐK) phải thể hiện được thông tin các thành viên có chung quyền sử dụng đất đó.

– Trường hợp thửa đất thay đổi kích thước các cạnh, đo đạc lại diện tích…: Chuẩn bị thêm trích đo bản đồ địa chính.

2.2 Trình tự, thủ tục cấp đổi

– Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ đến một trong 03 cơ quan tiếp nhận hồ sơ sau:

  • Bộ phận Một cửa của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
  • Văn phòng đăng ký đất đai;
  • Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận Một cửa thì hồ sơ cũng sẽ được chuyển đến Văn phòng đăng ký đất đai để xử lý.

2.3 Thời gian cấp đổi

Cơ quan có thẩm quyền thực hiện tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người sử dụng đất trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc (theo điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP)

3. Sổ đỏ, Sổ hồng có tên gọi mới

Từ ngày 01/8/2024, khi Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực, Sổ đỏ, Sổ hồng đã có tên gọi mới theo quy định là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Tuy nhiên, theo điểm a khoản 2 Điều 43 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định, mẫu Giấy chứng nhận cũ vẫn được sử dụng cho tới hết 31/12/2024.

Do vậy, mặc dù Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ 01/8/2024 đã quy định về việc thay đổi tên gọi mới nhưng trong thời gian từ 01/8/2024 – 01/01/2025, người dân dù làm Sổ lần đầu hay thực hiện cấp đổi, cấp lại đều vẫn nhận được Sổ theo phôi cũ. 

Còn Giấy chứng nhận mẫu mới cùng tên gọi pháp lý “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất” bắt đầu được áp dụng chính thức từ 01/01/2025.

Cho tới thời điểm hiện tại, Sổ đỏ và Sổ hồng đều là những thuật ngữ không được công nhận trong các văn bản pháp luật. Đây chỉ là cách gọi thông dụng của người dân dựa trên màu sắc của các loại giấy tờ xác nhận về quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở. Trong đó:

  • Sổ đỏ được sử dụng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Sổ hồng được sử dụng để gọi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở/Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở/Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.

Tuy nhiên, khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai năm 2024 quy định:

21. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

Nói tóm lại, năm 2025, Sổ đỏ, Sổ hồng có tên gọi chính xác là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất bao gồm: Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất.

4. Chính thức bắt đầu cấp mẫu sổ đỏ mới từ ngày 01/01/2025

Căn cứ theo điểm khoản 1 Điều 44 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định như sau:

Quy định chuyển tiếp

1. Phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.

Theo đó, phôi của mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (còn gọi là sổ đỏ) của Thông tư 23/2014/TT-BTNMT  trước đây đã hết hiệu lực và ngừng thực hiện cấp từ ngày 01/01/2025.

Thay vào đó, là thực hiện cấp phôi của mẫu sổ đỏ mới theo Thông tư 10/2024/TT-BTNMT, áp dụng từ ngày 01/01/2025 trở đi.

* Mẫu sổ đỏ mới được thực hiện theo mẫu tại Thông tư 10/2024/TT-BTNMT như sau:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (tên thông dụng là sổ đỏ) sẽ gồm một (01) tờ có hai (02) trang, in nền hoa văn trống đồng, màu hồng cánh sen, có kích thước 210 mm x 297 mm, có Quốc huy, Quốc hiệu, dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất”, số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 08 chữ số, dòng chữ “Thông tin chi tiết được thể hiện tại mã QR”, số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận (được gọi là phôi Giấy chứng nhận).

Hình ảnh của mẫu sổ đỏ mới

Hình ảnh của mẫu sổ đỏ mới

Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thể hiện các nội dung sau:

– Trang 1 gồm: Quốc huy, Quốc hiệu; dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất” in màu đỏ; mã QR; mã Giấy chứng nhận; mục “1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất:”; mục “. Thông tin thửa đất:”; mục “3. Thông tin tài sản gắn liền với đất:”; địa danh, ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký Giấy chứng nhận; số phát hành Giấy chứng nhận (số seri); dòng chữ “Thông tin chi tiết được thể hiện tại mã QR”;

– Trang 2 gồm: mục “4. Sơ đồ thửa đất, tài sản gắn liền với đất:”; mục “5. Ghi chú:”; mục “6. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận:”; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận;

– Nội dung và hình thức thể hiện thông tin cụ thể trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo Mẫu số 04/ĐK-GCN của Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.

5. Quy định về mã QR của mẫu sổ đỏ mới

Tại Điều 14 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT đã quy định về mã QR của Giấy chứng nhận như sau:

  • Mã QR được in trên Giấy chứng nhận dùng để lưu trữ, hiển thị các thông tin chỉ tiết của Giấy chứng nhận và các thông tin để quản lý mã QR.
  • Thông tin phản hồi từ mã QR có giá trị như thông tin trên Giấy chứng nhận, thống nhất với thông tin trong cơ sở dữ liệu đất đai hoặc thông tin ghi nhận trong hồ sơ địa chính đối với những nơi chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
  • Việc áp dụng cung cấp mã QR của Giấy chứng nhận phải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật đối với mã hình QR code 2005 theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7322:2009 (ISO/IEC 18004:2006).
  • Mã QR của Giấy chứng nhận phải được khởi tạo và in trên cùng một hệ thống phần mềm ứng dụng quản lý cơ sở dữ liệu đất đai tại địa phương và được tích hợp trên cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
  • Kích thước mà hình của QR được in trên Giấy chứng nhận là 2,0 cm x 2,0 cm. Mã QR được thể hiện ở góc trên bên phải trang 1 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được in lần đầu; đối với trường hợp có thay đổi thông tin sau khi cấp Giấy chứng nhận thì mã QR được thể hiện ở góc bên phải của cột “Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý” tại mục 6 trang 2 của Giấy chứng nhận.

Như vậy, theo quy định trên thì từ ngày 01/8/2024, sổ đỏ sẽ được in mã QR ở góc trên bên phải trang 1, đối với trường hợp thay đổi thông tin của sổ đỏ sau khi cấp thì mã QR được in trên góc bên phải của cột “Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý” tại mục 6 trang 2 của sổ đỏ.

Bên cạnh đó, mã QR được in trên sổ đỏ có giá trị như thông tin in trên sổ giấy được dùng để lưu trữ, hiển thị các thông tin chỉ tiết của sổ đỏ và các thông tin để quản lý mã QR.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

CÁCH ĐỌC THỬA ĐẤT TRÊN BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH THEO THÔNG TƯ 26/2024/TT-BTNMT

Vừa qua, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư 26/2024/TT-BTNMT quy định về kỹ thuật đo đạc lập bản đồ địa chính bắt đầu có hiệu lực từ 15/01/2025, thay thế cho Thông tư 25/2014/TT-BTNMT cũ. Vậy cách đọc thửa đất trên bản đồ địa chính từ 15/01/2025 theo Thông tư 26 như thế nào?

Bản đồ địa chính là gì?

Theo khoản 1 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định, bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các đối tượng địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính cấp xã hoặc theo đơn vị hành chính cấp huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.

Cách đọc thửa đất trên bản đồ địa chính từ 15/01/2025

Theo khoản 6 Điều 13 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT, từ 15/01/2025, thửa đất trên bản đồ địa chính được thể hiện dưới dạng ký hiệu hình học chung với cả 03 yếu tố:

  • Số thứ tự thửa đất
  • Diện tích thửa đất
  • Loại đất (gọi là nhãn thửa). Nhãn thửa được thể hiện và trình bày theo mẫu quy định tại Phụ lục số 22 kèm theo Thông tư 26/2024/TT-BTNMT.

Theo đó:

(1) Số thứ tự thửa đất

  • Được đánh số hiệu bằng số Ả rập theo thứ tự từ 1 đến hết trên một tờ bản đồ, bắt đầu từ thửa đất cực Bắc của tờ bản đồ, từ trái sang phải, từ trên xuống dưới theo đường dích dắc.
  • Số thứ tự thửa đất được gọi tắt bằng cụm từ “Thửa số” và số thứ tự thửa đất trong tờ bản đồ, ví dụ: Thửa số 1;…

(2) Diện tích thửa đất 

  • Diện tích thửa đất được xác định là diện tích hình chiếu thẳng đứng của đường ranh giới thửa đất trên mặt phẳng ngang, đơn vị tính là mét vuông (m2 )
  • Sau khi đã kiểm tra diện tích thửa đất trên bản đồ địa chính mà đạt yêu cầu: Diện tích thửa đất được làm tròn số đến một chữ số thập phân;

(3) Loại đất

  • Loại đất: Được thể hiện như theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 và Điều 4, 5, 6 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
  • Mã loại đất: Được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
  • Trường hợp đất đã có Sổ: Thể hiện loại đất theo như trên Sổ.
  • Trường hợp đất có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng chưa được cấp Sổ: Thể hiện theo các giấy tờ đó.
  • Trường hợp thửa đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất (Sổ đỏ, quyết định giao đất, giấy tờ về quyền sử dụng đất…) nhưng loại đất trên giấy tờ đó không phù hợp với phân loại đất của pháp luật đất đai hiện hành: Thể hiện loại đất theo hiện trạng sử dụng đất.
  • Trường hợp thửa đất chưa được cấp Sổ/quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất/không có giấy tờ về quyền sử dụng đất: Loại đất thể hiện theo hiện trạng sử dụng đất.
  • Trường hợp thửa đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất (Sổ đỏ, quyết định giao đất, giấy tờ về quyền sử dụng đất…) mà loại đất trên giấy tờ khác với loại đất theo hiện trạng sử dụng đất:
    • Thể hiện thêm loại đất theo hiện trạng sử dụng đất tại level (lớp) riêng
    • Đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập danh sách các thửa đất có mục đích sử dụng theo hiện trạng khác với giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã để giao nộp theo quy định.

Lưu ý:

  • Trường hợp tách thửa/hợp thửa đất có hình thành lối đi: Phần lối đi thể hiện như thửa đất kèm ghi chú chữ “lối đi” trên nền bản đồ.
  • Trường hợp đất đã được cấp Sổ/có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất/có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà trên đó thể hiện rõ tọa độ đỉnh thửa, kích thước cạnh thửa hoặc khoảng cách giữa ranh giới thửa đất với các yếu tố địa lý, địa hình, địa vật xung quanh nhưng khác với hiện trạng sử dụng đất: Trên bản đồ địa chính thể hiện cả ranh giới thửa đất theo giấy tờ này tại lớp riêng.
  • Thửa đất trên sổ mục kê đất đai được thể hiện dưới dạng thông tin thuộc tính dạng chữ và số đối với số thứ tự tờ bản đồ địa chính, số thứ tự thửa đất, loại đất, diện tích thửa đất, tên người sử dụng đất, tên người quản lý đất.
  • Trường hợp nhiều thửa đất dùng chung lối đi thì trên sổ mục kê đất đai thể hiện cụ thể thửa đất có quyền sử dụng chung lối đi đó tại phần ghi chú.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

NHỮNG LỖI VI PHẠM BỊ TRỪ 10 ĐIỂM BẰNG LÁI XE MÁY NĂM 2025?

Những lỗi vi phạm bị trừ 10 điểm bằng lái xe máy năm 2025?

Căn cứ theo điểm d khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

[…]

8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

[…]

b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

[…]

10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn theo quy định mà gây tai nạn giao thông; điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông;

b) Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 1; điểm c, điểm đ, điểm g khoản 2; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k khoản 3; điểm đ khoản 4; điểm c, điểm d khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a, điểm b, điểm h, điểm k khoản 9 Điều này.

[…]

13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

[…]

d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 8, khoản 10 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

Như vậy, những lỗi vi phạm bị trừ 10 điểm bằng lái xe máy năm 2025 bao gồm:

  • Có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở khi đang lái xe vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
  • Đi xe không quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn theo quy định mà gây tai nạn giao thông.
  • Đi xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông.
  • Đi xe vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông.
  • Đi xe không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông.
  • Vi phạm các lỗi dưới đây mà gây tai nạn giao thông:

+ Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường.

+ Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù).

+ Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau.

+ Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn.

+ Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi gặp người đi bộ qua đường hoặc khi đi trên đoạn đường qua khu dân cư có hệ thống chiếu sáng đang hoạt động hoặc khi gặp xe đi ngược chiều (trừ trường hợp dải phân cách có khả năng chống chói) hoặc khi chuyển hướng xe tại nơi đường giao nhau; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật.

+ Sử dụng còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau trong khu đông dân cư, khu vực cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.

+ Đi xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.

+ Đi xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông.

+ Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên.

+ Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 12 tuổi, người già yếu hoặc người khuyết tật, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.

+ Chở theo từ 03 người trở lên trên xe.

+ Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt vật nuôi, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái của xe.

+ Đi xe kéo theo xe khác, vật khác.

+ Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần.

+ Đi xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên.

+ Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), thiết bị âm thanh (trừ thiết bị trợ thính), dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác.

+ Không giảm tốc độ (hoặc dừng lại) và nhường đường khi điều khiển xe đi từ đường không ưu tiên ra đường ưu tiên, từ đường nhánh ra đường chính.

+ Không giảm tốc độ và nhường đường cho xe đi đến từ bên phải tại nơi đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng xuyến; không giảm tốc độ và nhường đường cho xe đi đến từ bên trái tại nơi đường giao nhau có báo hiệu đi theo vòng xuyến.

+ Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.

+ Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông.

+ Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.

+ Đi xe lạng lách, đánh võng trên đường bộ; sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy.

+ Đi xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.

+ Ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em dưới 06 tuổi ngồi phía trước.

+ Sử dụng còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong khu đông dân cư, khu vực cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.

Xe máy được chở theo 2 người trong trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 33 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:

Điều 33. Người lái xe, người được chở, hàng hóa xếp trên xe mô tô, xe gắn máy

1. Người lái xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:

a) Chở người bệnh đi cấp cứu;

b) Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

c) Trẻ em dưới 12 tuổi;

d) Người già yếu hoặc người khuyết tật.

2. Người lái xe, người được chở trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và cài quai đúng quy cách.

3. Người lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:

a) Đi xe dàn hàng ngang;

b) Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;

c) Sử dụng ô, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;

d) Buông cả hai tay; đi xe bằng một bánh đối với xe mô tô, xe gắn máy hai bánh; đi xe bằng hai bánh đối với xe mô tô, xe gắn máy ba bánh;

[…]

Như vậy, người lái xe máy được chở theo 2 người trong các trường hợp dưới đây:

  • Chở người bệnh đi cấp cứu.
  • Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.
  • Trẻ em dưới 12 tuổi.
  • Người già yếu hoặc người khuyết tật.

Người lái xe máy bắt buộc phải tắt đèn chiếu xa, bật đèn chiếu gần khi nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 20 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, người lái xe máy bắt buộc phải tắt đèn chiếu xa, bật đèn chiếu gần khi rơi vào các trường hợp sau:

  • Khi gặp người đi bộ qua đường.
  • Khi đi trên các đoạn đường qua khu đông dân cư có hệ thống chiếu sáng đang hoạt động.
  • Khi gặp xe đi ngược chiều, ngoại trừ trường hợp dải phân cách có khả năng chống chói.
  • Khi chuyển hướng xe tại nơi đường giao nhau.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN THÔNG BÁO THU HỒI ĐẤT

Thông báo thu hồi đất bước đầu tiên khi Nhà nước thu đất của người dân. Để bảo vệ quyền lợi của mình người dân cần nắm rõ quy định về thông báo thu hồi như thời hạn thông báo, thông báo được gửi đến cho ai.

1. Thẩm quyền ban hành thông báo

Căn cứ Điều 83 Luật Đất đai 2024, cơ quan ban hành thông báo thu hồi đất là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất, cụ thể:

(1) UBND cấp tỉnh đối với: tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc các trường hợp: 

  • Bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại Điều 81 Luật Đất đai 2024.
  • Bị thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng quy định tại Điều 82.

(2) UBND cấp huyện đối với các trường hợp:

  • Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh quy định và thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (Không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý, chiếm hữu đất)
  • Thu hồi đất đối với các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư bị thu hồi đất do:

+ Vi phạm pháp luật về đất đai 

+ Buộc phải chấm dứt việc sử dụng đất do đất có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng 

+ Người dân tự nguyện trả lại đất

2. Thông báo trước khi thu hồi bao lâu?

Trước khi quyết định thu hồi đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải ban hành và gửi thông báo cho người có đất thu hồi để nắm được thông tin, có kế hoạch tái định cư nếu phải di chuyển chỗ ở.

Thời hạn thông báo thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định rõ tại khoản 1 Điều 85 Luật Đất đai 2024 như sau:

1. Trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải gửi văn bản thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) biết chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.

Như vậy, trước khi có quyết định thu hồi đất cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi trong một khoảng thời gian nhất định, cụ thể:

  • Chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp.
  • Chậm nhất là 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.

3. Phải gửi thông báo đến cho ai?

Cũng căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Đất đai 2024 đã nêu ở phần trên, thông báo thu hồi được gửi đến từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có).

Ngoài ra, UBND cấp xã nơi có đất thu hồi sẽ gửi thông báo thu hồi đất đến các đối tượng liên quan, đồng thời niêm yết thông báo cùng danh sách người có đất thu hồi tại trụ sở và khu dân cư trong suốt quá trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Nếu không thể liên lạc hoặc gửi thông báo cho người có đất thu hồi và các bên liên quan:

  • Thông báo sẽ được đăng trên báo trung ương và cấp tỉnh trong 03 số liên tiếp, phát trên đài phát thanh hoặc truyền hình 03 lần trong 03 ngày liên tiếp. 
  • Được niêm yết đồng thời tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và đăng tải lên cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện trong suốt thời gian bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà không cần gửi lại.

4. Nội dung thông báo thu hồi đất

Điều 85 Luật Đất đai 2024 quy định thông báo thu hồi đất bao gồm các nội dung sau:

  • Lý do thu hồi đất.
  • Diện tích, vị trí khu đất thu hồi.
  • Tiến độ thu hồi đất.
  • Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
  • Kế hoạch di dời người dân khỏi khu vực thu hồi đất.
  • Kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Thông báo thu hồi đất này có hiệu lực 12 tháng tính từ ngày ban hành.

Như vậy, khi nhận được thông báo thu hồi người có đất thu hồi đã nắm được nhiều thông tin thu hồi liên quan đến thửa đất của mình.

Sau khi ban hành và gửi thông báo thu hồi thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tiến hành các bước tiếp theo theo đúng thủ tục thu hồi đất như điều tra, khảo sát, đo đạc, thống kê, kiểm đếm; lấy ý kiến, lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,…

Trên đây là toàn bộ quy định liên quan đến thông báo thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!