Kế hoạch sử dụng đất là gì? Kỳ kế hoạch sử dụng đất là bao nhiêu năm?

Kế hoạch sử dụng đất là một trong những nội dung quan trọng có ảnh hưởng lớn tới việc quyết định có hay không cho phép người dân chuyển mục đích sử dụng. Vậy, kế hoạch sử dụng đất là gì? Kỳ kế hoạch sử dụng đất là bao nhiêu năm?

1. Kế hoạch sử dụng đất là gì? Kỳ kế hoạch sử dụng đất

Khoản 28 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định, kế hoạch sử dụng đất là việc phân kỳ quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện. Trong đó:

  • Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất và khoanh vùng đất đai cho các mục đích phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng đơn vị hành chính cho thời kỳ xác định. (khoản 36 Điều 3 Luật Đất đai 2024);
  • Thời kỳ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là 10 năm. Tầm nhìn quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là 20 năm. (khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai 2024)

– Kỳ kế hoạch sử dụng đất được quy định như sau:

  • Thời kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh là 05 năm
  • Kỳ kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện: Hàng năm.

2.  Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất

Theo khoản 1 Điều 61 Luật Đất đai 2024 được sửa đổi bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018, kế hoạch sử dụng đất gồm:

  • Kế hoạch sử dụng đất quốc gia
  • Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
  • Kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện

Cụ thể căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất như sau:

2.1. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia

Theo khoản 3 Điều 64 Luật Đất đai 2024 quy định, việc lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia dựa vào các căn cứ sau đây:

  • Quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
  • Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn của cả nước;
  • Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương;
  • Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ trước;
  • Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực.

2.2. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh

Các căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh phải tuân theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2024, cụ thể:

  • Kế hoạch sử dụng đất quốc gia
  • Các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng; quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có sử dụng đất cấp quốc gia, liên tỉnh;
  • Quy hoạch tỉnh;
  • Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của đơn vị hành chính cấp tỉnh;
  • Hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai, chất lượng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước của tỉnh;
  • Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương; nguồn lực đầu tư công và các nguồn lực khác;
  • Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.

2.3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện

Theo khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai 2024 quy định, các căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:

  • Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; quy hoạch khu chức năng; quy hoạch nông thôn; quy hoạch đô thị đối với trường hợp không phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
  • Hiện trạng sử dụng đất; kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước;
  • Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực của các cấp, của các tổ chức; các công trình, dự án đã có chủ trương đầu tư;
  • Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

3. Các hành vi vi phạm về kế hoạch sử dụng đất

Theo Điều 109 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, các hành vi vi phạm quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm các hành vi sau:

  • Không kịp thời tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định
  • Lập và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không đúng nội dung theo quy định;
  • Không thực hiện đúng quy định về tổ chức lấy ý kiến trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
  • Quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không đúng thẩm quyền;
  • Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không đúng nguyên tắc, không đúng căn cứ theo quy định;
  • Không công bố hoặc công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không đúng quy định
  • Không thực hiện việc xem xét, đánh giá điều chỉnh, hủy bỏ và công bố công khai việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi đất hoặc hủy bỏ việc chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện sau 02 năm liên tục không thực hiện
  • Không báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Trên đây là giải đáp về Kế hoạch sử dụng đất là gì? Kỳ kế hoạch sử dụng đất là bao nhiêu năm?

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

NGHỊ ĐỊNH 07/2025/NĐ-CP SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH, QUỐC TỊCH, CHỨNG THỰC

Chính phủ đã ban hành Nghị định 07/2025/NĐ-CP nhằm sửa đổi các quy định về hộ tịch, chứng thực. Ngày 09/01/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 07/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực.

1. Đã có Nghị định 07/2025/NĐ-CP sửa quy định về hộ tịch, chứng thực

Theo đó, Nghị định 07/2025/NĐ-CP đã sửa đổi một số quy định về hộ tịch, chứng thực như sau:

(1) Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Nghị định 23/2015/NĐ-CP:

  • Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 36 như sau:

“1. Người yêu cầu chứng thực xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Thẻ căn cước/Giấy chứng nhận căn cước hoặc Hộ chiếu, giấy tờ xuất nhập cảnh/giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị sử dụng hoặc xuất trình Căn cước điện tử và nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:

a) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

b) Bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.”.

  • Thay thế cụm từ “bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng” tại các khoản 1 Điều 17, khoản 1 Điều 24, khoản 2 Điều 31, khoản 2 Điều 40 bằng cụm từ “bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân Thẻ căn cước/Giấy chứng nhận căn cước/Hộ chiếu/giấy tờ xuất nhập cảnh/giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị sử dụng hoặc Căn cước điện tử”.
  • Thay thế cụm từ “Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu” tại khoản 2 Điều 25, cụm từ “Giấy chứng minh nhân dân/hộ chiếu” tại Phụ lục mẫu lời chứng, mẫu sổ chứng thực bằng cụm từ “Giấy chứng minh nhân dân Thẻ căn cước công dân/Thẻ căn cước/Căn cước điện tử/Giấy chứng nhận căn cước hoặc Hộ chiếu/giấy tờ xuất nhập cảnh/giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.”.

(2) Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Nghị định 123/2015/NĐ-CP:

  • Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 2 như sau:

“1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân, Thẻ căn cước, Căn cước điện tử, Giấy chứng nhận căn cước hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.

2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh phải nộp Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch; người yêu cầu đăng ký khai tử phải nộp Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật Hộ tịch và tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.

Trường hợp người yêu cầu đã nộp bản điện tử Giấy chứng sinh, Giấy báo tử hoặc cơ quan đăng ký hộ tịch đã khai thác được dữ liệu điện tử có ký số của Giấy chứng sinh, Giấy báo tử thì không phải nộp bản giấy.”.

  • Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

+ Sửa đổi, bổ sung tên Điều 3 như sau: Cách thức nộp, tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ tịch, tiến hành xác minh khi giải quyết hồ sơ đăng ký hộ tịch.

+ Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:

“1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký hộ tịch, gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc đăng ký trực tuyến theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch trực tuyến.

Hồ sơ đăng ký hộ tịch lập thành 01 (một) bộ.”.

+ Bổ sung khoản 5 Điều 3 như sau:

“5. Đối với yêu cầu đăng ký khai sinh mà cha, mẹ trẻ đã đăng ký kết hôn, trên cơ sở thông tin về Giấy chứng nhận kết hôn cung cấp trong Tờ khai đăng ký khai sinh, cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của cha, mẹ trẻ trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh thông qua kết nối với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Đối với yêu cầu đăng ký kết hôn, cơ quan đăng ký hộ tịch tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của người yêu cầu đăng ký kết hôn trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh thông qua kết nối với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Kết quả tra cứu được lưu trữ dưới dạng điện tử hoặc bản giấy, phản ánh đầy đủ, chính xác thông tin tại thời điểm tra cứu và đính kèm hồ sơ của người đăng ký.

Trường hợp không tra cứu được tình trạng hôn nhân do chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thì cơ quan đăng ký hộ tịch đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú/nơi đã đăng ký kết hôn xác minh, cung cấp thông tin. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận được đề nghị xác minh có trách nhiệm kiểm tra, xác minh và gửi kết quả về tình trạng hôn nhân của người đó.”.

(3) Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Nghị định 16/2020/NĐ-CP:

  • Sửa đổi khoản 1 Điều 16 như sau:

“1. Trường hợp cần thiết phải xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Luật Quốc tịch Việt Nam thì Bộ Tư pháp có văn bản nêu rõ những nội dung đề nghị Bộ Công an xác minh.”.

  • Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:

+ Bổ sung khoản 1a sau khoản 1 Điều 18 như sau:

“1a. Giấy tờ chứng minh người xin thôi quốc tịch Việt Nam có quốc tịch Việt Nam là bản sao Hộ chiếu Việt Nam, Căn cước công dân, Thẻ căn cước, Căn cước điện tử, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác quy định tại Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam, trong trường hợp cơ quan tiếp nhận không thể khai thác được thông tin chứng minh quốc tịch Việt Nam của người xin thôi quốc tịch trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.”.

+ Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 18 như sau:

“3. Bản sao Giấy khai sinh của người con chưa thành niên cùng thôi quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con, trong trường hợp cơ quan tiếp nhận không thể khai thác được thông tin chứng minh quan hệ cha, mẹ, con trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp chỉ người cha hoặc người mẹ thôi quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên sinh sống cùng người đó thôi quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì phải nộp văn bản thỏa thuận có đủ chữ ký của cha mẹ về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam cho con. Văn bản thỏa thuận không phải chứng thực chữ ký; người đứng đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam cho con phải chịu trách nhiệm về tính chính xác chữ ký của người kia.

Trường hợp cha, mẹ đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì văn bản thỏa thuận được thay thế bằng giấy tờ chứng minh cha, mẹ đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.”.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

Điểm mới Thông tư 86 2024 về đăng ký thuế từ ngày 06/02/2025 thay thế Thông tư 105

Dưới đây là tổng hợp điểm mới Thông tư 86/2024 về đăng ký thuế từ ngày 06/02/2025 (thay thế Thông tư 105/2020).

Điểm mới Thông tư 86/2024 về đăng ký thuế từ ngày 06/02/2025

Ngày 23/12/2024, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định về đăng ký thuế.

Theo đó, Thông tư 86/2024/TT-BTC thay thế Thông tư 105/2020/TT-BTC với một số điểm mới nổi bật sau đây:

(1) Triển khai thực hiện việc sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế theo quy định tại khoản 7 Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019. Cụ thể, khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.

Đồng thời, số định danh cá nhân của người đại diện hộ gia đình, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cũng được sử dụng thay cho mã số thuế của hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đó. Mã số thuế do cơ quan thuế cấp cho cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh được thực hiện đến hết ngày 30/6/2025.

Kể từ ngày 01/7/2025, người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc sử dụng mã số thuế sẽ thực hiện sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.

(2) Quy định Chương riêng về đăng ký thuế đối với người nộp thuế là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân

Vì sẽ sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế nên Thông tư 86 đã quy định một chương riêng (Chương III) đối với thủ tục về đăng ký thuế đối với người nộp thuế là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân.

(3) Ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, định danh và xác thực điện tử trong thực hiện thủ tục đăng ký thuế.

  • Cơ quan thuế thực hiện khai thác thông tin cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phù hợp với lộ trình triển khai kết nối, chia sẽ thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu thuế để giải quyết thủ tục đăng ký thuế cho người nộp thuế theo quy định tại và phải lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu bảo đảm an toàn, bảo mật theo quy định của pháp luật. Trường hợp các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và đã được kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu thuế thì không yêu cầu người nộp thuế khai báo lại với cơ quan thuế.
  • Tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản định danh điện tử do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập để thực hiện thủ tục đăng ký thuế theo quy định trên môi trường điện tử.

(4) Bổ sung quy định giải quyết thủ tục cho người nộp thuế theo quy trình dự phòng

Cụ thể, Điều 37 Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định về giải quyết thủ tục cho người nộp thuế theo quy trình dự phòng như sau:

Cơ quan thuế giải quyết thủ tục đăng ký thuế cho người nộp thuế quy định tại Thông tư này theo quy trình dự phòng trong các trường hợp sau:

  • Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế, hoặc Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh, hoặc Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gặp sự cố kỹ thuật.
  • Các trường hợp bất khả kháng khác.

(5) Thay đổi các biểu mẫu đăng ký thuế

Theo đó, một số biểu mẫu đăng ký thuế ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC cũng có sự thay đổi so với Thông tư 105/2020/TT-BTC.

* Lưu ý, Thông tư 86 về đăng ký thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 06/02/2025 và sẽ thay thế Thông tư 105/2020/TT-BTC, trừ trường hợp sau đây sẽ có hiệu lực sau:

  • Mã số thuế do cơ quan thuế cấp cho cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh được thực hiện đến hết ngày 30/6/2025.
  • Kể từ ngày 01/7/2025, người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc sử dụng mã số thuế theo quy định tại Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 thực hiện sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

ĐẤT NÔNG NGHIỆP KHÁC LÀ GÌ? KÝ HIỆU ĐẤT NÔNG NGHIỆP KHÁC THẾ NÀO?

Đất nông nghiệp khác là gì và những vấn đề pháp lý xoay quanh việc sử dụng đất nông nghiệp khác được khá nhiều người quan tâm.

1. Đất nông nghiệp khác là gì?

Đất nông nghiệp khác là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp nói chung theo quy định.

Theo Điều 9 Luật Đất đai 2024, căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được chia thành 03 nhóm:

  • Nhóm đất nông nghiệp.
  • Nhóm đất phi nông nghiệp.
  • Nhóm đất chưa sử dụng

Theo đó, nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau:

  • Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
  • Đất trồng cây lâu năm;
  • Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
  • Đất nuôi trồng thủy sản;
  • Đất chăn nuôi tập trung;
  • Đất làm muối;
  • Đất nông nghiệp khác.

Theo khoản 7 Điều 4 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, đất nông nghiệp khác sử dụng phục vụ mục đích:

  • Ươm tạo cây giống, con giống, trồng hoa, cây cảnh; trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản để học tập, nghiên cứu thí nghiệm, thực nghiệm;
  • Xây dựng nhà kính và các loại nhà khác để trồng trọt, chăn nuôi kể cả không trực tiếp trên đất;
  • Xây dựng công trình gắn liền với khu sản xuất nông nghiệp: Xây dựng nhà nghỉ, lán, trại để phục vụ cho người lao động; xây dựng công trình để bảo quản nông sản, chứa thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ và các công trình phụ trợ khác.

2. Ký hiệu của đất nông nghiệp khác

Vừa rồi, LuatVietnam đã giải đáp về đất nông nghiệp khác là gì, bên cạnh đó, theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về ký hiệu các loại đất theo phân loại nhóm đất của Luật Đất đai 2013 tại bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính, đất nông nghiệp khác có ký hiệu là NKH.

3. Có được xây nhà trên đất nông nghiệp khác không?

Khi tìm hiểu về đất nông nghiệp khác, vấn đề mà người sử dụng đất quan tâm hơn cả là có được xây nhà trên đất nông nghiệp khác hay không? Như đã phân tích ở trên, đất nông nghiệp khác sử dụng chủ yếu vào mục đích làm nhà kính, các nhà khác phục vụ cho rồng trọt, nghiên cứu,…

Do đó, không được sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở, trường hợp muốn xây nhà ở, người dân cần chuyển mục đích sử dụng đất.

Cụ thể, tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định nhà ở chỉ được xây dựng trên đất ở. Đồng thời, khoản 1 Điều 31 Luật Đất đai 2024 quy định một trong những nghĩa vụ của người sử dụng đất là phải sử dụng đất đúng mục đích.

Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Điều 121 Luật Đất đai 2024, trường hợp xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp khác sang đất thổ cư phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận và phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định pháp luật.

Người có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp khác sang đất ở phải chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ theo quy định tại Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP bao gồm:

  • Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 02c;
  • Giấy chứng nhận/Sổ đỏ/Sổ hồng (bản gốc) đã cấp cho người sử dụng đất;
  • Giấy tờ tùy thân, giấy tờ chứng minh nơi ở hợp pháp của người sử dụng đất.

Người có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp hồ sơ với các giấy tờ, tài liệu như trên tới cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận:

  • Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Lưu ý: Người chuyển mục đích sử dụng đất có nghĩa vụ đóng nộp các khoản tài chính theo thông báo để được chuyển mục đích sử dụng đất. Các loại thuế phí gồm:

  • Tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích;
  • Phí thẩm định hồ sơ chuyển mục đích;
  • Lệ phí cấp giấy chứng nhận;

* Về thời hạn giải quyết:

Căn cứ điểm q khoản 2 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, thời hạn giải quyết chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 10 ngày làm việc.

Với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời hạn giải quyết tăng thêm 10 ngày.

Trên đây là giải đáp về Đất nông nghiệp khác là gì? Ký hiệu đất nông nghiệp khác thế nào?

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

03 THAY ĐỔI QUAN TRỌNG TRÊN VNEID NGƯỜI DÂN CẦN BIẾT TỪ 01/01/2025

Cùng theo dõi bài viết để biết những thay đổi quan trọng trên VNeID ảnh hưởng đến người dân từ 01/01/2025.

1. Đăng ký, bấm biển số cho mọi loại xe

Trước đây, Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định chỉ xe sản xuất, lắp ráp trong nước mới được đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình. Tuy nhiên theo khoản 1 Điều 14 Thông tư 79/2024/TT-BCA, công dân Việt Nam có thể đăng ký xe bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình cho cả các xe nhập khẩu từ ngày 01/01/2025.

Chủ xe thực hiện thủ tục đăng ký, bấm biển số trên ứng dụng VNeID như sau:

Bước 1: Chủ xe đăng nhập tài khoản định danh mức độ 2 trên VNeID, sau đó kê khai đầy đủ, chính xác các thông tin trong mẫu khai đăng ký xe điện tử theo hướng dẫn (không yêu cầu chữ ký).

Bước 2: Hệ thống xác nhận nộp hồ sơ thành công, cấp mã dịch vụ công và chuyển hồ sơ đến Hệ thống đăng ký, quản lý xe.

Bước 3: VNeID gửi thông báo qua tin nhắn, email hoặc ứng dụng để chủ xe đăng nhập tài khoản định danh mức độ 2 và thực hiện bấm biển số. Chủ xe có thể chọn biển định danh, xác nhận biển đấu giá, hoặc bấm biển số mới (nếu chưa có biển số định danh) trực tiếp trên hệ thống.

Bước 4: Hệ thống thông báo biển số được cấp và mức phí đăng ký xe. Chủ xe nộp lệ phí qua các tiện ích thanh toán tích hợp trên VNeID.

Bước 5: Sau khi chủ xe hoàn tất thanh toán lệ phí đăng ký, VNeID sẽ gửi thông báo xác nhận việc nộp phí đã hoàn thành.

Bước 6: Cán bộ đăng ký xe tiếp nhận, kiểm tra và điều chỉnh dữ liệu đăng ký xe trực tuyến được chuyển từ VNeID. Sau đó, in giấy khai, chứng nhận đăng ký xe và trình lãnh đạo duyệt, ký hồ sơ cùng các tài liệu liên quan.

Chứng nhận đăng ký xe và biển số sẽ được gửi đến chủ xe qua dịch vụ bưu chính công ích, kèm tem nhận diện (nếu là biển số đấu giá hoặc biển năng lượng sạch).

Bước 7: Chủ xe nhận thông báo từ VNeID về việc trả kết quả đăng ký xe. Sau đó, nhận chứng nhận đăng ký và biển số xe qua dịch vụ bưu chính công ích, đồng thời nộp lại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra (kèm bản chà số máy, số khung có đóng dấu giáp lai từ đơn vị nhập khẩu).

Nếu không nộp hoặc thông tin số máy, số khung không khớp với hồ sơ kê khai, chủ xe cần mang xe đến cơ quan đăng ký để kiểm tra và nhận kết quả. Trường hợp không có bản giấy, nộp bản in từ hệ thống dữ liệu điện tử có đầy đủ thông tin và dấu giáp lai từ đơn vị nhập khẩu.

Bước 8: Cán bộ đăng ký xe tiếp nhận Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra để kiểm tra, đối chiếu với dữ liệu trên hệ thống quản lý. Sau khi ký xác nhận, bản chà số máy và số khung sẽ được lưu vào hồ sơ đăng ký, quét và tải lên hệ thống.

2. Theo dõi trừ điểm giấy pháp lái xe

Quy định trừ điểm giấy phép lái xe khi vi phạm giao thông chính thức được áp dụng từ ngày 01/01/2025 theo Điều 58 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Tại khoản định danh điện tử mức độ 2 trên ứng dụng VNeID được tích hợp giấy phép lái xe và hiển thị đầy đủ thông tin như số giấy phép, ngày cấp, nơi cấp, thời hạn và số điểm còn lại. Nếu chưa bị trừ điểm giấy phép lái xe thì sẽ được hiển thị 12 điểm.

Ngoài ra, người dân còn có thể theo dõi lịch sử điểm bằng lái của mình, số điểm bị trừ, đơn vị xử lý vi phạm trừ điểm, ngày xử lý, quyết định xử lý.

3. Mua thuốc online

Việc triển khai tính năng mua thuốc trực tuyến trên VNeID được coi là một bước tiến mới trên hành trình chuyển đổi số, hướng đến mục tiêu gia tăng lợi ích cho người dân trong bảo vệ và chăm sóc sức khỏe toàn diện.

Việc mua thuốc trực tuyến ngay trên ứng dụng VNeID giúp xác thực danh tính người mua và người bán đồng thời truy xuất nguồn gốc hàng hóa rõ ràng.

Các bước mua thuốc online trên VNeID thực hiện như sau:

Bước 1: Đăng nhập vào ứng dụng VNeID, chọn dịch vụ “Hồ sơ sức khoẻ”, sau đó chọn “Nhà thuốc”, nhập passcode để tiếp tục.

Bước 2: Chọn “Mua thuốc”, sau đó chọn ứng dụng “Nhà thuốc” (hiện nay trên ứng dụng VNeID đang kết hợp với nhà thuốc FPT Long Châu triển khai)

Bước 3: Nhấn Đồng ý, chọn Xác nhận chia sẻ thông tin rồi nhập passcode để đăng nhập hệ thống.

Bước 4: Sau khi đăng nhập thành công, người dùng có thể tiếp tục mua thuốc.

Sau khi mua hàng, khách hàng có thể kiểm tra lại lịch sử mua thuốc bằng cách vào ứng dụng VNeID, chọn Hồ sơ Sức khỏe – Nhà thuốc – Lịch sử mua thuốc.

Trên đây là thông tin về: 03 thay đổi quan trọng trên VNeID người dân cần biết từ 01/01/2025.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!