1. Đất khai hoang là gì?
Theo khoản 1 Điều 9 Luật Đất đai 2024 có quy định phân loại đất gồm: Nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Trong những nhóm đất này, quy định pháp luật hiện hành chưa có quy định nào cụ thể về khái niệm đối với đất khai hoang.
Hiện nay pháp luật đất đai chưa có hướng dẫn hay giải thích thế nào là đất khai hoang. Trước ngày 27/11/2017, đất khai hoang được giải thích cụ thể tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT như sau:
“Đất khai hoang: Là đất đang để hoang hoá, đất khác đã quy hoạch cho sản xuất nông nghiệp do cấp có thẩm quyền phê duyệt.”
Tuy nhiên, đây không phải văn bản quy phạm pháp luật chuyên về đất đai (quy định trên không còn phù hợp với tất cả các quy định của pháp luật đất đai hiện nay) và Thông tư này đã có hiệu lực từ ngày 27/11/2017.
Nhưng có thể hiểu đất khai hoang là loại đất dùng để chỉ những khu vực mà đất đang để hoang hóa, chưa được người sử dụng khai thác những khu đất này đã được Nhà nước phê duyệt quy hoạch cho mục đích sử dụng là sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay Nhà nước vẫn có chính sách khuyến khích khai hoang, cụ thể Điều 8 Luật Đất đai 2024 quy định về việc khuyến khích đầu tư vào sử dụng đất đai cụ thể:
“1. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
2. Bảo vệ, cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; xử lý đất, đất có mặt nước bị ô nhiễm, phục hồi đất bị thoái hóa.
3. Lấn biển, đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất bãi bồi ven sông, ven biển, đất có mặt nước hoang hóa vào sử dụng theo quy định của Luật này.”
Mặc dù vậy, nhưng theo Điều 222 Luật Đất đai 2024, việc khai hoang này được phải được quản lý và thực hiện theo kế hoạch của Nhà nước, chứ không phải tự ý khai hoang như trước đây.
2. Các trường hợp đất khai hoang bị thu hồi

Theo quy định tại Chương VI Luật Đất đai 2024 quy định về những lý do Nhà nước sẽ tiến hành thủ tục thu hồi đất của các chủ thể sử dụng đất như:
- Thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh.
- Thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai.
- Thu hồi để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
- Thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất do đất có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng, người dân tự nguyện trả lại đất.
Như vậy, Nhà nước sẽ thu hồi đất nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên, trong đó gồm cả đất khai hoang.
3. Bị thu hồi đất khai hoang có được bồi thường không?
Tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà đất khai hoang khi bị nhà nước thu hồi có thể được bồi thường hoặc không được bồi thường, cụ thể:
3.1 Trường hợp thu hồi đất tự ý khai hoang trái phép
Việc tự ý khai hoang xâm canh trái phép là một trong những trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai được quy định tại Điều 81 Luật Đất đai 2024.
Như vậy, căn cứ theo Điều 101 và Điều 105 Luật Đất đai 2024, trường hợp Nhà nước thu hồi đất do lấn chiếm sẽ không được bồi thường về đất và bồi thường tài sản đầu tư vào đất.
3.2 Trường hợp thu hồi đất khai hoang đúng quy định
Theo khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2024, đối tượng được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trong đó có đối tượng có hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp.
Như vậy, nếu đang sử dụng đất hoang mà có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì khi bị thu hồi đất thì sẽ được bồi thường.
Ngoài ra, đất khai hoang cũng cần đáp ứng được các điều kiện sau thì mới được bồi thường:
- Có quyết định giao đất/thuê đất/chuyển mục đích sử dụng đất hoặc một số giấy tờ khác như Giấy tờ chuyển nhượng, Bằng khoán điền thổ, Sổ mục kê, sổ kiến điền… theo quy định cụ thể tại Điều 137 của Luật Đất đai 2024.
- Đang sử dụng đất không thuộc trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm.
- Đáp ứng điều kiện được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp; văn bản công nhận kết quả đấu giá mà người này đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
- Đáp ứng điều kiện về chủ thể sử dụng đất được quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2024 như: đang sử dụng đất nhưng không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, sử dụng đất nông nghiệp mà không có tranh chấp và đã được UBND xã/phường xác nhận…
————————————–
Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.
Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:
- Hotline: 0868697673 – 0945202001
- Fanpage: https://www.facebook.com/THUANLAW.VN/
- Email: thuanlaw.vn@gmail.com
- Website: https://thuanlaw.vn/
Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng!
