TPHCM CHẤN CHỈNH KIỂM TRA HIỆN TRẠNG NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG KHI ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI

Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Công văn 11663/STNMT-VPĐK ngày 06/11/2024 chấn chỉnh việc kiểm tra hiện trạng nhà ở, công trình xây dựng khi giải quyết thủ tục đăng ký biến động về đất đai.

TPHCM chấn chỉnh kiểm tra hiện trạng nhà ở, công trình xây dựng khi đăng ký biến động đất đai 

Qua rà soát quy định của Luật Đất đai hiện hành, Sở Tài nguyên và Môi trường có ý kiến về việc giải quyết thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất như sau:

Theo khoản 5 Điều 224 Luật Đất đai 2024 quy định: 

“Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính về đất đai chịu trách nhiệm thực hiện đúng thẩm quyền và thời gian theo quy định của pháp luật, không chịu trách nhiệm về những nội dung trong các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó”.

Theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai:

– Khoản 8 Điều 18 quy định: 

“Đối với tài sản là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận đã cấp thì khi giải quyết thủ tục đăng ký biến động, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc đăng ký trên cơ sở thông tin về tài sản trên Giấy chứng nhận đã cấp, trừ trường hợp chủ sở hữu tài sản có yêu cầu đăng ký thay đổi tài sản; chủ sở hữu tài sản chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc thực hiện giao dịch nếu tài sản đã có thay đổi so với Giấy chứng nhận đã cấp.”

– Khoản 2 Điều 19 quy định: 

“Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục không tiếp nhận hồ sơ hoặc dùng giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký, trừ trường hợp đăng ký đất đai lần đầu mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trong các trường hợp sau:

d) Nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc đã thụ lý đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai hoặc đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất.

g) Nhận được văn bản yêu cầu dùng thực hiện thủ tục hành chính về đất đai để áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan có thẩm quyền.”

– Điều 37 quy định trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, theo đó không quy định việc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện kiểm tra hiện trạng khi giải quyết thủ tục đăng ký biến động.

Ngoài ra, theo Quyết định 17/2024/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 xác định trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng thuộc thẩm quyền của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã; trách nhiệm kiểm tra, phát hiện những vi phạm trật tự xây dựng thuộc cán bộ, công chức, thanh tra viên được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng.

Như vậy, theo các quy định nêu trên, đối với tài sản là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận đã cấp, Văn phòng Đăng ký và các Chi nhánh giải quyết hồ sơ đăng ký biến động trên cơ sở thông tin về tài sản trên Giấy chứng nhận đã cấp (trừ trường hợp chủ sở hữu tài sản có yêu cầu đăng ký thay đổi tài sản). 

Việc kiểm tra xác minh hiện trạng nhà ở, công trình xây dựng sai phép, không phép không được quy định trong trình tự, thủ tục đăng ký biến động và cũng không thuộc chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai. Việc không tiếp nhận hồ sơ hoặc dùng giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký nếu có vi phạm xây dựng sẽ thực hiện khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và phải đảm bảo theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

Tuy nhiên, hiện nay Sở Tài nguyên và Môi trường vẫn nhận được nhiều thông tin phản ánh một số Chi nhánh Văn phòng đăng ký vẫn kiểm tra hiện trạng khi giải quyết thủ tục đăng ký biến động đối với nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận. Việc này là thêm thủ tục, không đúng chủ trương cải cách hành chính và không đúng quy định, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân.

Do đó, Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị Văn phòng Đăng ký đất đai Thành phố và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai các quận, huyện và thành phố Thủ Đức thực hiện theo đúng quy định nêu trên khi giải quyết hồ sơ đăng ký biến động đối với nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận.

Xem thêm tại Công văn 11663/STNMT-VPĐK ban hành ngày 06/11/2024.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

CÔNG CHỨNG, CHỨNG THỰC HỢP ĐỒNG VÀ THỜI ĐIỂM CÓ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG VỀ NHÀ Ở

1. Các nội dung cần lưu ý trong hợp đồng về nhà ở theo quy định mới nhất

Tại Điều 163 Luật Nhà ở 2023 thì hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:

– Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;

– Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.

Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt; giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trong trường hợp chưa tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu; trách nhiệm đóng, mức đóng kinh phí bảo trì và thông tin tài khoản nộp kinh phí bảo trì;

– Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;

– Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở;

– Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê mua, cho thuê, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn; thời hạn sở hữu đối với trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn;

– Quyền và nghĩa vụ của các bên.

Trường hợp thuê mua nhà ở thì phải ghi rõ quyền và nghĩa vụ của các bên về việc sửa chữa hư hỏng của nhà ở trong quá trình thuê mua;

– Cam kết của các bên;

– Thỏa thuận khác;

– Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;

– Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

– Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

2. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở

Tại Điều 164 Luật Nhà ở 2023 quy định về việc công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở như sau:

– Trường hợp mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở thì phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 164 Luật Nhà ở 2023.

Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm hoàn thành việc công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

– Trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; mua bán, thuê mua nhà ở thuộc tài sản công; mua bán, thuê mua nhà ở mà một bên là tổ chức, bao gồm: nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; thuê, mượn, ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.

– Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.

– Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC LỰA CHỌN RÚT BHXH 1 LẦN HOẶC HƯỞNG LƯƠNG HƯU TỪ 01/7/2025

Rút BHXH 1 lần sẽ mất cơ hội nhận lương hưu hàng tháng và BHYT khi hết tuổi lao động. Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định rõ trường hợp được chọn rút BHXH 1 lần hoặc hưởng lương hưu

1. Các trường hợp được lựa chọn rút BHXH 1 lần hoặc hưởng lương hưu từ 01/7/2025

1.1. Đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc

Căn cứ khoản 6 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025), người lao động tham gia BHXH bắt buộc vừa đủ điều kiện hưởng lương hưu vừa đủ điều kiện rút BHXH 1 lần được lựa chọn hưởng lương hưu hằng tháng hoặc hưởng BHXH 1 lần trong các trường hợp sau:

(i) Đối với người lao động Việt Nam:

– Ra nước ngoài để định cư.

– Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS.

– Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng.

(ii) Đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc:

– Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS.

– Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng.

– Người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực mà không được gia hạn.

1.2. Đối với người lao động tham gia BHXH tự nguyện

Căn cứ khoản 5 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025), người lao động tham gia BHXH tự nguyện vừa đủ điều kiện hưởng lương hưu vừa đủ điều kiện rút BHXH 1 lần được lựa chọn hưởng lương hưu hoặc BHXH 1 lần trong các trường hợp sau:

– Ra nước ngoài để định cư.

-Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS.

– Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng.

Tóm lại, người lao động có thể lựa chọn hưởng lương hưu hàng tháng hoặc rút BHXH 1 lần trong 3 trường hợp: (1) Ra nước ngoài định cư; (2) Mắc các bệnh nặng như ung thư, bại liệt, xơ gan, lao nặng, AIDS hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; (3) Đối với lao động nước ngoài, có thêm trường hợp hết hạn hợp đồng hoặc giấy phép lao động không được gia hạn.

2. Thông điệp truyền thông về rút BHXH 1 lần

Khi rút BHXH 1 lần người lao động sẽ chịu một số thiệt thòi hơn so với phương án hưởng lương hưu hàng tháng. Tại Công văn 1488/BHXH-TT năm 2024, cơ quan BHXH Việt Nam truyền tải các thông điệp về rút BHXH 1 lần sau:

(i) Nhận bảo hiểm xã hội một lần sẽ bỏ lỡ cơ hội được nhận lương hưu hằng tháng và chế độ bảo hiểm y tế khi hết tuổi lao động.

(ii) Muốn có lương hưu hằng tháng – không nên nhận bảo hiểm xã hội một lần.

(iii) Vì cuộc sống ổn định khi hết tuổi lao động – không chọn nhận bảo hiểm xã hội một lần.

(iv) Không nhận bảo hiểm xã hội một lần để đảm bảo cuộc sống ổn định khi hết tuổi lao động.

(v) Không lựa chọn nhận bảo hiểm xã hội một lần để được hưởng chế độ hưu trí hằng tháng.

(vi) Nhận bảo hiểm xã hội một lần – tự tước đi quyền được hưởng bảo hiểm y tế miễn phí.

3. Một số điểm mới về rút BHXH 1 lần từ ngày 01/7/2025

(i) Thay đổi thời hạn nhận tiền BHXH 1 lần từ ngày 01/7/2025

Từ ngày 01/7/2025, người lao động sẽ nhận tiền BHXH 1 lần trong vòng 7 ngày làm việc kể từ khi cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ. Hiện nay, thời hạn giải quyết là 10 ngày.

(ii) Bỏ trường hợp sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội thì được rút bảo hiểm xã hội một lần

Theo đó, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/7/2025 sau một năm nghỉ việc, không tham gia bảo hiểm xã hội và chưa có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội không được rút bảo hiểm xã hội một lần.

(iii) Các đối tượng không được rút bảo hiểm xã hội 1 lần từ ngày 01/7/2025

Căn cứ khoản 1 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025), người lao động đã chấm dứt tham gia bảo hiểm xã hội mà có đề nghị thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

(i) Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội.

(ii) Ra nước ngoài để định cư.

(iii) Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS.

(iv) Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng.

(v) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01/7/2025 sau 12 tháng không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà cũng không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm.

(vi) Trường hợp quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (sĩ quan, hạ sĩ quan, dân quân thường trực,…) khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà cũng không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

Như vậy, từ ngày 01/7/2025, các đối tượng sau đây sẽ không được rút bảo hiểm xã hội một lần:

– Người lao động đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên, trừ trường hợp ra nước ngoài để định cư hoặc bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng.

– Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội từ trước ngày 01/7/2025 có thời gian đóng bảo hiểm xã hội dưới 20 năm nhưng thời gian nghỉ việc chưa đủ 12 tháng. Trừ trường hợp đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, ra nước ngoài để định cư hoặc bị mắc một trong các bệnh nguy hiểm đến tính mạng.

– Người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/7/2025, sau 1 năm nghỉ việc, không tham gia bảo hiểm xã hội nữa mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội. Trừ trường hợp đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, ra nước ngoài để định cư hoặc bị mắc một trong các bệnh nguy hiểm đến tính mạng.

– Sĩ quan, hạ sĩ quan, dân quân thường trực,…khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc đã đủ điều kiện hưởng lương hưu, trừ trường hợp ra nước ngoài để định cư hoặc bị mắc một trong các bệnh nguy hiểm đến tính mạng.

(iv) Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tạo điều kiện cho người lao động đã rút bảo hiểm xã hội một lần được hưởng lương hưu

Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã tạo điều kiện cho người lao động đã rút bảo hiểm xã hội một lần được hưởng lương hưu. Theo đó, người lao động đủ tuổi nghỉ hưu và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ 15 năm trở lên sẽ được hưởng lương hưu hàng tháng, thay vì phải đóng đủ 20 năm như trước.

Điều này giúp những người đã rút bảo hiểm xã hội 1 lần hoặc tham gia muộn (45-47 tuổi) vẫn có thể tích lũy đủ 15 năm để hưởng lương hưu.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

04 QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN 20 NĂM

Đóng bảo hiểm xã hội trên 20 năm được hưởng các quyền lợi sau: lương hưu, trợ cấp 1 lần, rút bảo hiểm xã hội 1 lần trong một số trường hợp và thân nhân nhận tiền tử tuất.

Dưới đây là chi tiết 04 quyền lợi của người lao động đóng bảo hiểm xã hội trên 20 năm:

1. Đóng bảo hiểm xã hội trên 20 năm sẽ được hưởng lương hưu

Căn cứ Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019), người lao động nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và đủ độ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì được hưởng lương hưu hàng tháng.

Năm 2024, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là 61 tuổi với nam và 56 tuổi 04 tháng với nữ.

Năm 2025, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là 61 tuổi 3 tháng với nam và 56 tuổi 08 tháng với nữ.

(Khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP)

2. Đóng bảo hiểm xã hội trên 20 năm có cơ hội nhận trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu

Căn cứ Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội vượt mức tương ứng với tỷ lệ lương hưu 75% sẽ được nhận trợ cấp một lần khi nghỉ hưu (tương ứng với 30 năm đóng bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ và 35 năm đối với lao động nam).

Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vượt, mỗi năm được 0,5 tháng lương bình quân.

3. Đóng bảo hiểm xã hội trên 20 năm vẫn có cơ hội rút bảo hiểm xã hội một lần trong một số trường hợp

Căn cứ khoản 1 Điều 60, khoản 1 Điều 77 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, chỉ có 02 trường hợp duy nhất người lao động tham gia BHXH bắt buộc (tự nguyện) đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội mà vẫn được rút bảo hiểm xã hội 1 lần là:

– Ra nước ngoài để định cư.

– Mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.

4. Đóng bảo hiểm xã hội trên 20 năm mất, thân nhân được tiền tử tuất

Người đóng bảo hiểm xã hội trên 20 năm qua đời, thân nhân sẽ được hưởng chế độ tử tuất, bao gồm:

(i) Trợ cấp mai táng: Bằng 10 lần mức lương cơ sở (theo Điều 66 và Điều 80 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).

Lưu ý: Để thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng, người lao động chỉ cần đóng từ đủ 12 tháng trở lên đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc từ đủ 60 tháng trở lên đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện.

(ii) Trợ cấp tuất:

Đối với người đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trên 20 năm: Thân nhân có thể nhận trợ cấp tuất hằng tháng hoặc một lần.

– Tuất hằng tháng: Thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng sẽ nhận 70% lương cơ sở, trường hợp khác nhận 50%.

– Tuất một lần: Mức hưởng được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng (1,5 lần mức lương bình quân đóng BHXH trước 2014) + (2 lần mức lương bình quân đóng BHXH sau 2014).

Mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã h

(Theo Điều 68 và Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội 2014).

Đối với người đóng BHXH tự nguyện: Thân nhân chỉ được nhận trợ cấp tuất một lần.

Trên đây là tổng hợp 04 quyền lợi của người lao động đóng bảo hiểm xã hội trên 20 năm.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

QUY ĐỊNH VỀ LOẠI NHÀ VÀ TIÊU CHUẨN DIỆN TÍCH NHÀ Ở XÃ HỘI DO CÁ NHÂN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐỂ CHO THUÊ

1. Các hình thức phát triển nhà ở xã hội theo quy định mới nhất

Theo Điều 80 Luật Nhà ở 2023 thì có 6 hình thức phát triển nhà ở xã hội bao gồm:

– Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn đầu tư công để cho thuê, cho thuê mua.

– Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 113 Luật Nhà ở 2023 để bán, cho thuê mua, cho thuê.

– Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023.

– Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là cơ quan chủ quản dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn tài chính công đoàn cho công nhân, người lao động thuộc đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội thuê.

– Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội thông qua hình thức đầu tư vốn hoặc thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong nước để cùng thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê theo quy định của Luật này, pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.

– Cá nhân xây dựng nhà ở xã hội để cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 thuê.

2. Quy định về loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội

Tại khoản 1 Điều 82 Luật Nhà ở 2023 thì loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được quy định như sau:

– Nhà ở xã hội là nhà chung cư, được đầu tư xây dựng theo dự án, phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng tại xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì được xây dựng nhà ở riêng lẻ;

– Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;

– Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ thì phải được thiết kế, xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;

– Trường hợp cá nhân xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 6 Điều 80 Luật Nhà ở 2023 thì có thể xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ hoặc nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở 2023.

3. Quy định về loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội do cá nhân đầu tư xây dựng để cho thuê

Tại Điều 28 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định về loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội do cá nhân đầu tư xây dựng để cho thuê như sau:

– Trường hợp xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân thì phải đảm bảo các quy định sau:

+ Trường hợp nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô từ 20 căn hộ trở lên thì phải đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Nhà ở 2023;

+ Trường hợp nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô dưới 20 căn hộ thì phải đáp ứng các quy định tại khoản 3 Điều 57 Luật Nhà ở 2023.

– Trường hợp xây dựng dãy nhà ở 01 tầng để cho thuê thì phải đảm bảo các quy định sau:

+ Phải được xây dựng khép kín (có phòng ở riêng, khu vệ sinh riêng) theo tiêu chuẩn xây dựng;

+ Diện tích sử dụng bình quân cho mỗi người để ở không nhỏ hơn 8 m2 (không tính diện tích khu phụ);

+ Phải đáp ứng các quy định về chất lượng công trình xây dựng từ cấp IV trở lên theo pháp luật về xây dựng;

+ Bố trí mặt bằng xây dựng nhà ở và các hạng mục công trình xây dựng khác trong dãy nhà ở 01 tầng trên khu đất đảm bảo điều kiện giao thông thuận lợi, vệ sinh môi trường và điều kiện khắc phục sự cố (cháy, nổ, sập đổ công trình…)

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!