THỦ TỤC YÊU CẦU THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Thi hành án dân sự là việc cơ quan Thi hành án dân sự thực hiện theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục tiến hành theo:

  • Bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí.
  • Quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án, quyết định của Tòa án giải quyết phá sản. 
  • Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại (sau đây gọi chung là bản án, quyết định).

Khoản 1 Điều 4 Nghị định 62/2015 nếu rõ, đương sự là người có quyền yêu cầu thi hành án trong thời hiệu yêu cầu thi hành án. Trong đó, đương sự là người được thi hành án và người phải thi hành án:

– Người được thi hành án: Cá nhân, cơ quan được hưởng quyền, lợi ích khi bản án hoặc quyết định của Toà án được thi hành.

– Người phải thi hành án: Cá nhân, tổ chức phải thực hiện những nghĩa vụ được đề cập đến trong bản án, quyết định đã có hiệu lực.

1.      Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự

Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về thời hiệu yêu cầu thi hành án như sau:

“1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

2. Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.

3. Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.”

Như vậy, theo quy định nêu trên thì thời hạn 05 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

Như vậy, đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện, người yêu cầu phải nộp bản án, quyết định, tài liệu khác có liên quan thì sẽ thực hiện tổ chức thi hành án dân sự.

2.      Đơn yêu cầu thi hành án dân sự

Thủ tục thi hành án dân sự được quy định Luật Thi hành án dân sự và được hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 11 năm 2016 và Nghị định 62/2015/NĐ-CP. Hồ sơ bao gồm:

  • Đơn yêu cầu thi hành án dân sự. Trong đó, đơn này có các nội dung: Tên, địa chỉ của người yêu cầu và người được thi hành án, người phải thi hành án; nội dung yêu cầu thi hành án; thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án (nếu có); ngày tháng năm làm đơn; chữ ký/điểm chỉ của người làm đơn…
  • Giấy tờ tuỳ thân của người yêu cầu và người được thi hành án, người thi hành án (nếu có) gồm Căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân (bản sao)…
  • Thông tin về việc thi hành án: Tài liệu, giấy tờ về tài sản của người thi hành án (nếu có)…

Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật Thi hành án dân sự 2008, khoản 13 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014, đơn yêu cầu thi hành án dân sự phải có những nội dung sau:

  • Tên, địa chỉ của người yêu cầu;
  • Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;
  • Tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;
  • Nội dung yêu cầu thi hành án;
  • Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có;
  • Ngày, tháng, năm làm đơn;
  • Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân, nếu có.

Ngoài đơn yêu cầu, người yêu cầu phải nộp kèm bản án, quyết định, tài liệu khác có liên quan cho Cơ quan thi hành án dân sư có thẩm quyền.

Theo quy định nêu trên thì đương sự có thể tự mình hoặc uỷ quyền cho người khác yêu cầu thi hành thông qua các hình thức:

+ Nộp đơn trực tiếp;
+ Gửi đơn qua bưu điện;
+ Trực tiếp trình bày bằng lời nói tại cơ quan thi hành án dân sự.

Trong trường hợp trình bày trực tiếp, cơ quan thi hành án dân sự phải lập biên bản có các nội dung theo quy định pháp luật, có chữ ký của người lập biên bản và biên bản này có giá trị như đơn yêu cầu.

Khi tiếp nhận yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra nội dung yêu cầu và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận yêu cầu thi hành án và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu.

Cơ quan thi hành án dân sự từ chối yêu cầu thi hành án và phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau đây:

  • Người yêu cầu không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung yêu cầu không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định; bản án, quyết định không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các đương sự theo quy định của Luật này;
  • Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án;
  • Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.

3.      Ra quyết định thi hành án

Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Luật Thi hành án Dân sự 2008 (được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014) quy định như sau:

Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án. Trừ trong một số trường hợp quy định tại khoản 2 thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền chủ động ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành, cụ thể như sau:

+ Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của người yêu cầu đối với phần bản án, quyết định như sau:

  • Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí, lệ phí Tòa án;
  • Trả lại tiền, tài sản cho đương sự;
  • Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu hủy vật chứng, tài sản; các khoản thu khác cho Nhà nước;
  • Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước.

+ Đối với phần bản án, quyết định có Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền phải ra ngay quyết định thi hành án.

+ Đối với với phần bản án, quyết định có Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền phải ra quyết định thi hành án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

THỦ TỤC KHỞI KIỆN TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai, quyền sử dụng đất

  1. Tranh chấp đất đai là gì?

Theo quy định tại Khoản 24 Điều 3 Luật đất đai 2013 Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Như vậy, tranh chấp đất đai là tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất. Theo đó, những tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như tranh chấp về quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất,… không phải tranh chấp đất đai.

Việc xác định rõ tranh chấp nào là tranh chấp đất đai có ý nghĩa trong việc xác định điều kiện khởi kiện tranh chấp đất đai. Tranh chấp xác định ai là người có quyền sử dụng đất bắt buộc phải hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn) nơi có đất tranh chấp nếu muốn đủ điều kiện khởi kiện.

  1. Người có quyền khởi kiện

Theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về quyền khởi kiện vụ án như sau:

“Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”.

Theo quy định trên thì chỉ các bên xảy ra tranh chấp đất đai gồm tổ chức, cá nhân mới có quyền khởi kiện hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khởi kiện khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến quyền sử dụng đất của mình bị xâm hại.

  1. Hòa giải tại UBND cấp xã trước khi khởi kiện

Theo quy định tại khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013, tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định:

“Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015”.

Như vậy, tranh chấp đất đai trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất thì phải hòa giải tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) nơi có đất nếu muốn khởi kiện. Trường hợp không hòa giải tại UBND cấp xã thì không đủ điều kiện khởi kiện.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP này, đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất không bắt buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã.

Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chng là quyn sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.

Như vậy, chỉ tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mới bắt buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất.

  1. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.

Theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền của Tòa án gồm: Thẩm quyền theo loại việc, thẩm quyền theo cấp, thẩm quyền theo lãnh thổ.

Theo quy định tại khoản 9 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về thẩm quyền theo loại việc, tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai là một trong những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về thẩm quyền theo cấp thì Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết.

Theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về thẩm quyền theo lãnh thổ thì đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết

Như vậy, Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất xảy ra tranh chấp là Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.

  1. Trình tự thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai, gồm các bước sau:
  • Hòa giải tại UBND cấp có thẩm quyền (trong trường hợp bắt buộc hòa giải).

Việc hòa giải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp

Nếu hòa giải thành thì sự việc dừng lại tại đây mà không cần khởi kiện.

  • Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền hoặc yêu cầu UBND có thẩm quyền giải quyết tranh chấp

Trường hợp hòa giải không thành tại UBND xã, người khởi kiện bổ sung biên bản hòa giải ở UBND xã vào hồ sơ khởi kiện, tiến hành nộp đơn khởi kiện giải quyết tranh chấp tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết như sau:

Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ tương đương thì người khởi kiện nộp hồ sơ khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm vụ án.

Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có giấy tờ tương đương thì lựa chọn một trong hai hình thức sau:

​+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

+ Khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm để yêu cầu giải quyết sơ thẩm.

Lưu ý: Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền và cơ quan đó đang giải quyết tranh chấp thì vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự (Theo quy định tại Điều 4 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP)

Sau khi có bản án sơ thẩm, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, nếu không đồng ý với bất kì nội dung nào của bản án sơ thẩm, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền nộp đơn kháng cáo đến TAND giải quyết sơ thẩm để yêu cầu giải quyết vụ án theo thủ tục phúc thẩm.

  1. Hồ sơ khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai

Tùy thuộc vào nội dung của từng vụ án tranh chấp mà hồ sơ khởi kiện cần những loại giấy tờ nhất định, thường gồm những loại giấy tờ sau:

  • Đơn khởi kiện;
  • Giấy tờ chứng thực cá nhân của người khởi kiện;
  • Biên bản hòa giải tại UBND xã;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà,…;
  • Các giấy tờ xác nhận quyền sử dụng đất, chủ quyền nhà (trong trường hợp chưa có Giấy chứng nhận);
  • Các giấy tờ liên quan tới giao dịch đất đai, nhà ở có thanh chấp: Giấy tờ cho mượn, cho thuê, cho ở nhờ, mua bán… hoặc các giấy tờ tài liệu thể hiện có quan hệ này.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Luật sư tư vấn: TRƯƠNG TRỌNG THUẬN – Hotline: 0945 202 001

Chức vụ: Luật sư Điều hành.

LUẬT SƯ TƯ VẤN VỀ LẬP DI CHÚC THỪA KẾ

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Tuy nhiên, người lập di chúc cần lưu ý các điều kiện sau đây để di chúc hợp pháp và có hiệu lực pháp luật.

  1. Chủ thể lập di chúc

Di chúc thể hiện quyền định đoạt tài sản của người để lại di sản thừa kế thuộc quyền sở hữu của mình cho những người khác thông qua ý chí của người để lại di sản. Khi lập di chúc, người lập di chúc phải có đủ các điều kiện sau đây:

  • Người thành niên minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
  • Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc;
  • Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
  1. Nội dung của di chúc

  • Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội
  • Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

+ Ngày, tháng, năm lập di chúc;

+ Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

+ Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

+ Di sản để lại và nơi có di sản.

Ngoài những nội dung trên, di chúc còn có thể có các nội dung khác.

  • Bên cạnh đó, di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
  1. Hình thức của di chúc

Theo quy định tại Điều 627 Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc có thể được lập bằng các hình thức sau đây:

  • Di chúc được xác lập bằng văn bản, gồm:

+ Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

Người lập di chúc phải tự viết và ký vào di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân thủ các điều kiện về chủ thể và nội dung di chúc.

+ Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân thủ các điều kiện về chủ thể, nội dung của di chúc.

Theo đó, ai cũng có thể là người làm chứng, trừ những người sau đây:

Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

Người làm chứng là những người không có quyền và nghĩa vụ tài sản liên quan đến việc lập di chúc và người được chỉ định trong di chúc. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của  người lập di chúc là chủ thể trong quan hệ thừa kế. Những người này sẽ được hưởng di sản của người lập di chúc, cho nên họ không thể là người làm chứng trong việc lập di chúc. Việc định đoạt của người lập di chúc sẽ ảnh hưởng lớn tới quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Việc họ làm chứng sẽ không khách quan, dẫn đến người lập di chúc bị tác động về tâm lý, không thể tự do định đoạt theo ý chí của chính bản thân họ…

Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

Những người có quyền và nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung của di chúc như người là đồng chủ sở hữu đối với phần tài sản định đoạt trong di chúc, hoặc người là chủ nợ hoặc con nợ của người lập di chúc là người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến di sản thừa kế, cho nên sẽ không đảm bảo tính khách quan khi có tranh chấp.

Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Người chưa thành niên là người có độ tuổi chưa đến 18 tuổi (Khoản 1 Điều 21 BLDS 2015)

Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. (Khoản 1 Điều 22 BLDS 2015)

Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ (Khoản 1 Điều 23 BLDS 2015)

Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, không làm chủ được hành vi và hậu quả của hành vi thì không được làm chứng cho việc lập di chúc. Việc quy định như trên là cần thiết và hợp lý với thể trạng có khả năng nhận thức của những người này.

+ Di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực

Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã

Tuy nhiên cần lưu ý, những người sau đây không được công chứng, chứng thực di chúc:

– Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

– Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

– Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

Trong trường hợp di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực thì chỉ được coi là hợp pháp nếu có đủ các điều kiện theo quy định về chủ thể và nội dung của di chúc tại Khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015.

+ Di chúc được xác lập bằng miệng.

Trong trường hợp không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Đây là trường hợp người lập di chúc bị đe dọa đến tính mạng thì có thể lập di chúc bằng miệng, đối với loại di chúc này bắt buộc phải có ít nhất 02 người làm chứng và người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Vậy, di chúc miệng hợp pháp khi đáp ưng các điều kiện nêu trên theo quy định tại Khoản 5 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015.

Như vậy, di chúc bằng văn bản hay bằng miệng được lập đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì di chúc đó sẽ được coi là một di chúc hợp pháp và có hiệu lực pháp luật.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

THỦ TỤC THUẬN TÌNH LY HÔN THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khi mục đích hôn nhân không đạt được. Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, hai bên tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, con chung thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Vậy, thủ tục thuận tình ly hôn bao gồm các nội dung sau:

  1. Điều kiện để có thể thuận tình ly hôn
  • Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn, cùng đồng thuận việc chấm dứt quan hệ hôn nhân;
  • Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản; việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung;
  • Sự thoả thuận của hai bên về tài sản và con chung dựa trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.
  1. Hồ sơ cần chuẩn bị gồm:

Để được Tòa án giải quyết theo thủ tục thuận tình ly hôn thì cần phải chuẩn bị các loại giấy tờ, hồ sơ như sau:

  • Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn;
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính);
  • Sổ hộ khẩu, CMND/CCCD/hộ chiếu của vợ và chồng (Sao y);
  • Giấy khai sinh của con (nếu có) (Sao y);
  • Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm…(nếu có) (Sao y);
  • Các tài liệu, chứng cứ, giấy tờ chứng minh về khoản nợ, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (nếu có) (Sao y).
  1. Thủ tục thuận tình ly hôn được tiến hành theo trình tự như sau:
  • Nộp hồ sơ thuận tình ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng;
  • Tòa án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ;
  • Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
  • Thời gian Tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn thuận tình thông thường là khoảng 02-03 tháng.
  1. Án phí thuận tình ly hôn
  • Theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, án phí, lệ phí thuộc lĩnh vực hôn nhân gia đình được chia thành có giá ngạch và không có giá ngạch. Với vụ việc thuận tình ly hôn, án phí được quy định là 300.000 đồng.
  • Mức án phí chia cho từng người: khi hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn thì mỗi người phải chịu ½ mức án phí sơ thẩm trừ trường hợp hai người có thỏa thuận khác.

Như vậy, trong trường hợp hai vợ chồng đều muốn ly hôn thì sẽ cần chuẩn bị hồ sơ và tiến hành theo thủ tục ly hôn thuận tình như trên. Tuy nhiên, nếu trong quá trình hòa giải, hai bên suy nghĩ lại và không muốn ly hôn nữa, Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ yêu cầu ly hôn của hai người. Trường hợp, hai bên không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc theo thủ tục ly hôn.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Luật sư tư vấn: TRƯƠNG TRỌNG THUẬN – Hotline: 0945 202 001

Chức vụ: Luật sư Điều hành.

THỦ TỤC THAY ĐỔI NGƯỜI TRỰC TIẾP NUÔI CON SAU LY HÔN

Việc giao con chung cho ai nuôi dưỡng chăm sóc là một trong những vấn đề căng thẳng giữa vợ và chồng khi ly hôn. Tuy nhiên, thực tế có nhiều trường hợp, sau khi được giao quyền nuôi con, cha hoặc mẹ lại không quan tâm đến con, không đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho con hoặc cha mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi thì người trực tiếp nuôi con có thể được thay đổi.

1. Quy định về thay đổi người nuôi con sau ly hôn

Căn cứ theo luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì:

Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

“1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

  1. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
  2. a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
  3. b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
  4. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
  5. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
  6. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
  7. a) Người thân thích;
  8. b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
  9. c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
  10. d) Hội liên hiệp phụ nữ.”

Theo quy định nếu nếu chị có căn cứ chứng minh người chồng đang trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì chị có quyền gửi hồ sơ yêu cầu thay đổi quyền trực tiếp nuôi con tới TAND nơi người chồng và con đang cư trú. Khi xét căn cứ thay đổi quyền trực tiếp nuôi con, nếu con đủ 7 tuổi thì TAND xem xét nguyện vọng của con.

2. Hồ sơ yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con như sau:

  • Đơn yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con;
  • CMND bản sao chứng thực của chị;
  • Sổ hộ khẩu bản sao chứng thực của chị;
  • Bản án/ quyết định của TAND khi ly hôn;
  • Xác nhận nơi cư trú của chồng và con (do cơ quan công an xã, phường xác nhận)

3. Thủ tục giành lại quyền nuôi con sau ly hôn

Tại Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”.

Như vậy, bạn có thể thỏa thuận với chồng về việc muốn giành lại quyền nuôi con. Nếu không thỏa thuận thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, con đủ 07 thì phải xem xét nguyện vọng của con. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

– Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

– Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Nếu bạn thỏa thuận được với người trực tiếp nuôi con thì có thể yêu cầu Tòa nơi một trong các bên thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú công nhận sự thỏa thuận đó để giành lại việc trực tiếp nuôi con.

4. Chủ thể nào được yêu cầu thay đổi quyền nuôi con?

Sau ly hôn, Tòa án sẽ giao quyền trực tiếp nuôi con cho một trong hai bên vợ hoặc chồng có đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Do đó, khi yêu cầu thay đổi quyền nuôi con, chủ thể được yêu cầu thay đổi quyền nuôi con bao gồm chủ thể sau: 

Người có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn là cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức khác. Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình, trường hợp có căn cứ thay đổi người trực tiếp nuôi con thì tổ chức dưới đây có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con:

  • Người thân thích, căn cứ theo quy định tại Khoản 19 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình người thân thích được hiểu là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, cùng dòng máu về trực hệ và có họ trong phạm vi ba đời, cụ thể người thân thích có thể là ông, bà, cô, dì, chú, cậu, mợ,…
  • Hội Liên hiệp phụ nữ,..
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là các cơ quan quản lý Nhà nước về gia đình, trẻ em.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!