HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Hồ sơ, thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam

Công dân Việt Nam muốn kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định về hồ sơ, thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật Việt Nam. Hồ sơ, thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo quy định tại khoản 2 mục I Phần II Quyết định số 1872/QĐ-BTP ngày 04/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hộ tịch thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch trong nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp, cụ thể:

1. Điều kiện đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Đối với việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài thì mỗi bên phải tuân thủ theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn. Trường hợp việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài bên cạnh việc đáp ứng điều kiện kết hôn theo pháp luật nước mình thì còn phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Đối với việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú tại Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt nam quy định.

Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ phải đáp ứng những điều kiện theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 như sau:

Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này, gồm:
+ Kết hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
* Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

2. Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam

2.1 Giấy tờ phải xuất trình

– Hộ chiếu/CMND/thẻ CCCD hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của công dân Việt Nam.

– Người nước ngoài xuất trình bản chính hộ chiếu để chứng minh về nhân thân; trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký kết hôn. (trong giai đoạn chuyển tiếp).

2.2 Giấy tờ phải nộp

– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;

– Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

– Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng;

Trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ đó. Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế có giá trị trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cấp.

– Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu.

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam cư trú trong nước (trong giai đoạn chuyển tiếp).

2.3 Các loại giấy tờ khác

Ngoài giấy tờ nêu trên, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp hoặc xuất trình giấy tờ tương ứng sau đây:

– Công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn trái pháp luật (Trích lục ghi chú ly hôn);

– Công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó;

– Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.

Lưu ý:

– Đối với giấy tờ phải nộp, xuất trình:

+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó.

+ Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó.

+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.

+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.

3. Trình tự đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam

Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn

– Người yêu cầu đăng ký kết hôn trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền (bên nam hoặc bên nữ có thể trực tiếp nộp hồ sơ mà không cần có văn bản ủy quyền của bên còn lại).

– Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.

– Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;

Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định;

Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.

Bước 2: Thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn

Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn.

Trường hợp có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của bên nam, bên nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp phối hợp với cơ quan có liên quan xác minh làm rõ.

Trong quá trình thẩm tra, xác minh hồ sơ, nếu thấy cần thiết, Phòng Tư pháp làm việc trực tiếp với các bên để làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn.

Bước 3: Cấp Giấy chứng nhận kết hôn

Nếu thấy hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn theo quy định, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định.

Trường hợp Chủ tịch UBND đồng ý giải quyết thì ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

– Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở UBND, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn.

Công chức làm công tác hộ tịch hướng dẫn hai bên nam, nữ kiểm tra nội dung trong Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, nếu hai bên thấy nội dung đúng, phù hợp với hồ sơ đăng ký kết hôn thì công chức làm công tác hộ tịch cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ; hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn.

Hết thời hạn 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Trân trọng!

NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI MUA NHÀ Ở TẠI VIỆT NAM ĐƯỢC KHÔNG?

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam được không?
1.      Trường hợp nào người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam?

 Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch có giải thích về người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Theo đó:

“Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt nam và người gốc Việt nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài” 

Theo quy định tại khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2013 quy định trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất.

Theo quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013 về nhận quyền sử dụng đất :

“đ) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở;”

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 7 Luật Nhà ở 2014 có quy định về các đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam gồm:

“Điều 7. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này”

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 8 Luật Nhà ở 2014, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải đáp ứng được các điều kiện sau :

– Phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam;

– Có nhà ở hợp pháp (nhà ở được hình thành) thông qua một trong các hình thức sau:

+ Nhà ở được hình thành từ việc mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh bất động sản.

+ Nhà ở được hình thành từ việc mua, nhận đổi, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; 

+ Được nhận chuyển nhượng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật;

Theo những quy định trên, nếu người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của tổ chức kinh doanh bất động sản; mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán.

*Lưu ý: Điều kiện để người Việt Nam định cư ở nước ngoài là phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam. Do đó, khi làm hồ sơ công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hồ sơ sang tên quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, cần mang theo hộ chiếu Việt Nam (còn giá trị và có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam) hoặc hộ chiếu nước ngoài, kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tich Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp để xác nhận thông tin chị là người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

2.      Quyền của người Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với nhà ở như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Nhà ở 2014 thì đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài vẫn có những quyền đối với nhà ở như công dân Việt Nam như sau:

– Có quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình.

– Sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và các mục đích khác mà luật không cấm.

– Được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình.

– Bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở.

– Sử dụng chung các công trình tiện ích công cộng trong khu nhà ở đó theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

– Bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.

– Được bồi thường theo quy định của luật khi Nhà nước phá dỡ, trưng mua, trưng dụng nhà ở hoặc được Nhà nước thanh toán theo giá thị trường khi Nhà nước mua trước nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai;

– Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các hành vi vi phạm quyền sở hữu hợp pháp của mình và các hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở.

3.      Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được thừa kế quyền sử dụng đất không?

Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013 như sau:

“đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;”

Theo quy định trên thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận di sản thừa kế là quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nếu không thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì không được hưởng quyền sử dụng đất mà chỉ được hưởng giá trị của phần đất đó mà thôi.

4.      Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà năm 2014. Theo đó, khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở thì phải có giấy tờ sau đây:

– Trường hợp người Việt nam định cư ở nước ngoài có mang theo hộ chiếu Việt Nam thì hộ chiếu phải còn giá trị và có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam vào hộ chiếu

– Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài có mang theo hộ chiếu nước ngoài về Việt Nam thì hộ chiếu phải còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam vào hộ chiếu. Cùng với đó, còn phải kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp

* Lưu ý: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài nếu thuộc trường hợp không được nhập cảnh vào Việt Nam theo quy định mà được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở tại Việt Nam thì không được công nhận quyền sở hữu nhà ở

Như vậy, khi đáp ứng đủ các điều kiện mà chúng tôi đã phân tích ở trên thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Trân trọng!

THỦ TỤC TRÍCH LỤC HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH

QUY ĐỊNH THỦ TỤC XIN TRÍCH LỤC HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH CHI TIẾT

Muốn xin trích lục hồ sơ địa chính ở đâu? Quy định thủ tục, hồ sơ gồm những gì?

1. Trích lục hồ sơ địa chính là gì?

Trích lục bản đồ địa chính là một hình thức cung cấp, xác thực thông tin thửa đất, bao gồm: 

– Số thứ tự thửa đất, tờ bản đồ, địa chỉ thửa đất (xã, huyện, tỉnh);

– Diện tích thửa đất;

– Mục đích sử dụng đất;

– Tên người sử dụng đất và địa chỉ thường trú;

– Các thay đổi của thửa đất so với giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất;

– Bản vẽ thửa đất gồm: Sơ đồ thửa đất, chiều dài cạnh thửa.

Trích lục bản đồ địa chính thửa đất không phải là giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất mà trích lục và trích đo địa chính phục vụ yêu cầu quản lý đất đai như cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, giải quyết tranh chấp đất đai.

2. Các trường hợp cần trích lục, trích đo địa chính

  • Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận

Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP khi đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất.

  • Cấp lại Giấy chứng nhận

Theo quy định tại khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP khi cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất.

  • Là căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai

Sau khi hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã không thành nếu các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện, tỉnh thì trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp là một trong những căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai (theo điểm c khoản 3 Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

  • Người xin giao đất, thuê đất có yêu cầu

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT khi nhận giao đất, thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của UBND cấp tỉnh thì người xin giao đất, thuê đất phải nộp 01 bộ hồ sơ.

– Trong hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất phải có trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.

– Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất.

  • Là thành phần hồ sơ trình UBND cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định: Hồ sơ trình UBND cấp tỉnh hoặc cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải có trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.

  • Là thành phần hồ sơ trình UBND quyết định thu hồi đất

Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì có các loại hồ sơ như hồ sơ trình ban hành thông báo thu hồi đất (Điều 9 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT), hồ sơ trình ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc (Điều 10 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT), hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất (Điều 11 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT).

3. Thủ tục xin trích lục hồ sơ đất đai

  • Xin trích lục hồ sơ địa chính ở đâu?

Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất quy định:

“Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất”

Theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT thì Văn phòng đăng ký đất đai quận/huyện nơi có đất sẽ tiếp nhận hồ sơ. Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.

Như vậy, để trích sao hồ sơ địa chính, trích đo địa chính, trích lục bản đồ địa chính bạn cần nộp hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp quận/huyện nơi có đất sẽ tiếp nhận hồ sơ. Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.

  • Hình thức nộp hồ sơ

Các phương thức nộp văn bản, phiếu yêu cầu trích lục hồ sơ địa chính gồm:

– Nộp trực tiếp tại cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai;

– Gửi qua đường công văn, fax, bưu điện;

– Gửi qua thư điện tử hoặc qua cổng thông tin đất đai.

  • Hồ sơ yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính

Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp trích lục bản đồ địa chính, người yêu cầu cần chuẩn bị phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu theo mẫu quy định. 

Cần lưu ý, phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu phải đảm bảo yêu cầu sau: 

+ Trong trường hợp người có yêu cầu là tổ chức: Trên phiếu hoặc văn bản yêu cầu cần phải có xác nhận của người có thẩm quyền thể hiện qua chữ ký và đóng dấu. 

+ Đối với người yêu cầu là cá nhân: Trên phiếu hoặc văn bản yêu cầu cần phải ghi rõ tên, địa chỉ cụ thể và có chữ ký.

  • Những nội dung bắt buộc phải có trong mẫu đơn xin trích lục bản đồ địa chính:

– Thông tin cơ quan có thẩm quyền hiện tại đang quản lý hồ sơ thửa đất: ủy ban nhân dân phường xã, quận huyện, tỉnh thành phố kèm địa chỉ trụ sở của cơ quan. Ghi rõ địa chỉ cụ thể trong mẫu đơn xin trích lục để tránh bị thất lạc với những trường hợp gửi đơn qua đường bưu điện.

– Thông tin cá nhân, doanh nghiệp thực hiện mẫu đơn xin trích lục giấy tờ.

Đối với cá nhân: họ và tên, ngày tháng năm sinh, số thẻ căn cước công dân, ngày cấp, nơi cấp, số sổ hộ khẩu, địa chỉ thường trú số nhà, tên đường, phường xã, quận huyện, tỉnh thành phố.trích lục hồ sơ nhà đất. 

– Xác nhận của người tiếp nhận mẫu đơn xin trích lục hồ sơ: họ và tên, chức vụ hiện tại, đã tiếp nhận mẫu đơn trên vào ngày tháng năm nào, ngoài mẫu đơn trên còn có những thông tin, tài liệu gì, xác nhận có ghi rõ họ tên kèm con dấu chức danh.

– Thông tin thửa đất mà cá nhân thực hiện đơn xin trích lục hồ sơ nhà đất: số mét vuông, thuộc thửa đất số, địa chỉ tại: ghi rõ tên đường, phường xã, quận huyện, tỉnh thành phố, hình thức đang sử dụng hiện tại,  thuộc loại đất nông nghiệp, đất của tư nhân hay đất trồng cây lâu năm…

– Mục đích sử dụng của mảnh đất trên: tùy vào mục đích sử dụng của từng cá nhân mà hồ sơ, tài liệu có liên quan khi trình với cơ quan có thẩm quyền cần bổ sung thêm những gì: sử dụng đất ở, đất kinh doanh, đất canh tác, đất được thừa kế từ cha mẹ, người thân, mua bán bất động sản…

– Thông tin về thửa đất: Thửa đất số, tờ số, loại bản đồ, địa chỉ tại: ghi rõ tên đường, phường xã, quận huyện, tỉnh thành phố, địa chỉ cũ (nếu có), diện tích khuôn viên đất số mét vuông, hình thức sử dụng: số mét vuông sử dụng chung, số mét vuông sử dụng riêng. Tài sản đang gắn liền với đất là những gì? Nhà ở hay công trình xây dựng, vườn, đất trồng cây.

– Mục đích sử dụng đất của cá nhân, tập thể, thời gian sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, theo bản vẽ được thực hiện ngày, tháng, năm do ai thực hiện cũng cần phải liệt kê đầy đủ trong đích sử dụng đất của cá nhân.

– Cam kết của bản thân: tất cả những kê khai trên của bản thân là hoàn toàn đúng sự thật, nếu có sai sót cá nhân sẵn sàng chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật kèm chữ ký ghi rõ họ tên người thực hiện đơn.

  • Những lưu ý khi làm mẫu đơn xin trích lục hồ sơ nhà đất

Cần cân nhắc xem tính chất thửa đất hiện tại như thế nào qua đó có thể nộp kèm những giấy tờ kèm theo:

– Đối với của cá nhân thừa kế đất đai từ thân nhân: giấy ủy quyền có chữ ký của tất cả các thành viên trong gia đình thừa nhận quyền thừa kế thửa đất đó. Đây là một trong những quy định mới nhất của nhà nước về việc thừa kế đất đai từ gia đình.

– Đối cá nhân tách đất từ thành viên gia đình: cần số đỏ gốc, tính chất thửa đất, số mét vuông tách ra, thửa đất có kèm tài sản hiện tại.

– Đối với cá nhân thực hiện đơn xin trích lục hồ sơ nhà đất để phục vụ công việc kinh doanh của mình thì cần những giấy tờ cơ bản như: giấy đăng ký kinh doanh, giấy ủy quyền, mua bán của đối tượng có liên quan kèm công chứng của đơn vị có thẩm quyền, giấy chứng nhận đầu tư của thửa đất đó.

Tất cả những giấy tờ, tài liệu được kể đến như trên đều cần có công chứng của cơ quan phường xã nơi mình sinh sống là hợp pháp, chính xác đúng mới được công nhận là đúng quy định. Lưu ý khi nộp mẫu đơn trên cho cơ quan có thẩm quyền thì bạn nên nộp kèm những thông tin đi kèm để tránh việc phải bổ sung giấy tờ liên tục, tránh mất thời gian.

  • Trình tự, thủ tục xin trích lục hồ sơ đất đai

Bước 1: Gửi phiếu yêu cầu hoặc có thể văn bản yêu cầu đến cơ quan có thẩm quyền

Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận phiếu, văn bản yêu cầu, đồng thời thực hiện các công việc sau:

– Kiểm tra tính hợp lệ của phiếu và văn bản yêu cầu. Nếu có căn cứ xác định yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính của người yêu cầu thuộc vào trường hợp không được cấp thì phải trả lời cho người yêu cầu bằng văn bản và có nêu rõ lý do từ chối.

– Thông báo cho tổ chức hoặc cá nhân về việc thực hiện nộp phí theo quy định của pháp luật.

– Thực hiện cấp trích lục bản đồ địa chính cho người yêu cầu nếu thấy có đủ điều kiện.

  • Thời hạn giải quyết

– Trường hợp nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo;

– Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và người có yêu cầu bằng hình thức hợp đồng.

Người yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính cần lưu ý, cơ quan có thẩm quyền sẽ từ chối không cấp trích lục bản đồ nếu việc yêu cầu rơi vào một trong những trường hợp sau: 

+ Yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính không được thể hiện rõ ràng, cụ thể trong phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu

+ Trên phiếu yêu cầu không ghi rõ thông tin của người yêu cầu

+ Mục đích sử dụng trích lục bản đồ địa chính không phù hợp với quy định của pháp luật

  • Lệ phí trích lục hồ sơ địa chính

Khi nộp hồ sơ yêu cầu trích lục hồ sơ địa chính thì bạn phải nộp phí – mức phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại cấp tỉnh ban hành.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Trân trọng!

THỦ TỤC BỐ MẸ CẦN LÀM ĐỂ NHƯỢNG HẾT TÀI SẢN LẠI CHO CON KHI LY HÔN

Thủ tục bố mẹ cần làm để nhượng hết tài sản lại cho con khi ly hôn?


1. Bố mẹ để hết tài sản chung lại cho con khi ly hôn

Theo quy định tại điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về tài sản chung của vợ chồng như sau:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

Tài sản chung vợ chồng được coi như một khối tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của hai người, trong đó, không có phần của con cái. Tuy nhiên, căn cứ tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn luôn ưu tiên việc các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng thì Tòa án giải quyết. Như vậy, trong khi ly hôn mà bố mẹ có thỏa thuận tặng cho, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ tài sản của mình cho con thì con cái vẫn có thể được nhận tài sản đó. Bố mẹ thỏa thuận muốn tặng cho tài sản chung cho con thì thỏa thuận đó phải tuân theo các thủ tục theo Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, như sau:

“Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

a) Bất động sản;

b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình”.

Như vậy, khi ly hôn mà bố mẹ có thỏa thuận tặng cho, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ tài sản của mình cho con thì con cái vẫn có thể được nhận tài sản đó. Và việc tặng cho tài sản đó phải tuân thủ theo quy định tặng cho tại Bộ luật dân sự 2015 sau:

“Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản

Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận

Về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tặng cho tài sản quy định tại Điều 458 và 459 như sau:

“Điều 458. Tặng cho động sản

1. Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký”

“Điều 459. Tặng cho bất động sản

1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”

*Lưu ý: Khi tặng cho, bố mẹ cần chú ý đến thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tặng cho động sản có đăng ký và bất động sản có đăng ký là thời điểm đăng ký tài sản. Ví dụ: với quyền sử dụng đất, “phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”.

Theo quy định tại Điều 106 Luật đất đai 2013 thì người sử dụng đất có các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp này bố mẹ có thể làm thủ tục tặng cho hoặc chuyển nhượng; cả hai thủ tục đều được miễn thuế thu nhập cá nhân (Khoản 1, 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân) nhưng nếu muốn cho riêng con mình tài sản thì bạn nên làm hợp đồng tặng cho.

2. Thủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng đất, gồm các nội dung sau:

2.1. Trước tiên các bên phải tiến hành lập hợp đồng tặng cho có công chứng của tổ chức công chứng (thủ tục quy định tại Luật Công chứng).

– Bạn gửi hồ sơ (bản chính và một bản sao) yêu cầu công chứng tại tổ chức công chứng địa bàn nơi có đất gồm: giấy tờ tùy thân của hai vợ chồng và các con; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy khai sinh của các con (để làm thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân tại cơ quan thuế).

– Bạn có thể tự lập hợp đồng hoặc làm theo mẫu hợp đồng của tổ chức công chứng đó.

– Sau khi ký hợp đồng và nộp phí công chứng, bạn sẽ nhận được hợp đồng có chứng nhận của công chứng để tiến hành thủ tục đăng ký sang tên tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

*Lưu ý: Đối với con đã thành niên thì cháu có thể tự mình đứng ra lập và ký hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. Còn với con chưa thành niên thì thủ tục có phức tạp hơn. Trường hợp của bạn, nếu làm hợp đồng tặng cho thì bạn sẽ vừa đứng bên tặng cho vừa đứng bên nhận tặng cho với tư cách là người đại diện. Như vậy là vi phạm khoản 5 Điều 144 Bộ luật dân sự 2015:

“Người đại diện không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.

Để giải quyết vướng mắc trên thì các tổ chức công chứng có thể để bạn lập văn bản cam kết tặng cho con. Nội dung về việc quản lý tài sản ở thời điểm hiện tại: bố mẹ có thể thỏa thuận về việc ai sẽ thay mặt con quản lý tài sản.

2.2. Tiến hành thủ tục đăng ký sang tên tại văn phòng đăng ký đất đai

– Khi có văn bản tặng cho công chứng, bạn nộp một bộ hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng tài nguyên và môi trường quận, huyện trên địa bàn nơi có đất: bản sao giấy tờ tùy thân của các bên; hai bản chính văn bản tặng cho; bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc đăng ký sang tên quyền sử dụng đất, gia đình bạn được văn phòng đăng ký cấp cho Giấy chứng nhận mang tên hai người con của bạn.

*Lưu ý: Trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên người con chưa thành niên, đồng thời sẽ ghi tên người đại diện của cháu (chính là vợ chồng bạn). Đến năm cháu đủ 18 tuổi thì có thể đến văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm thủ tục đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bỏ phần đại diện)

Như vậy, khi bố mẹ hoàn thành thủ tục nhượng lại tài sản chung cho con như trên thì tài sản đó sẽ thuộc sở hữu riêng của con bạn và sau này các con khi dùng hoặc bán ngôi nhà đó thì không cần phải xin chữ ký từ bố mẹ nữa.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Trân trọng!

THỦ TỤC CHUYỂN NHƯỢNG ĐỐI VỚI DỰ ÁN CHƯA HOÀN THÀNH XÂY DỰNG HOẶC ĐÃ ĐƯA MỘT PHẦN DỰ ÁN VÀO HOẠT ĐỘNG

Thủ tục chuyển nhượng đối với dự án chưa hoàn thành xây dựng hoặc đã đưa một phần dự án vào hoạt động

1. Quy định về việc chuyển nhượng dự án đầu tư

Theo quy định tại Điều 46 Luật Đầu tư 2020 về việc chuyển nhượng dự án đầu tư, theo đó quy định:

– Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Dự án đầu tư hoặc phần dự án đầu tư chuyển nhượng không bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48 của Luật này;

– Nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư, một phần dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này;

– Điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

– Điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án bất động sản;

– Điều kiện quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có);

– Khi chuyển nhượng dự án đầu tư, ngoài việc thực hiện theo quy định tại Điều này, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp trước khi thực hiện việc điều chỉnh dự án đầu tư.

Bên cạnh đó, trường hợp đáp ứng điều kiện chuyển nhượng theo quy định tại khoản 1 Điều này, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư thực hiện như sau:

– Đối với dự án đầu tư mà nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định tại Điều 29 của Luật này và dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại Điều 41 của Luật này;

– Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, việc chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản cho nhà đầu tư tiếp nhận dự án đầu tư sau khi chuyển nhượng thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, doanh nghiệp, kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản

  • Trước thời điểm Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực thi hành thì thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản được thực hiện theo quy định tại Điều 50 Luật Kinh doanh bất động sản 2014.

Điều 50: Thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc đầu tư.

2. Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư.”

  • Từ thời điểm Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực thi hành thì thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản được thực hiện theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 75 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung Điều 50 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, như sau:

“Điều 50. Thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
1. Đối với dự án bất động sản được chấp thuận nhà đầu tư hoặc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, thẩm quyền, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Đối với dự án bất động sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc đầu tư;
b) Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư.”

3. Thủ tục chuyển nhượng một phần dự án khu đô thị

Về việc giải quyết các trường hợp hồ sơ thực hiện chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đã nộp theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản 2014 nộp trước thời điểm Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực thi hành nhưng chưa giải quyết xong, chưa có kết quả thủ tục hành chính

Theo quy định tại  Khoản 5 Điều 115 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư đã có quy định cụ thể.

Theo đó, trường hợp nhà đầu tư đã nộp hồ sơ thực hiện thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản trước ngày 01/01/2021 nay thuộc đối tượng phải thực hiện thủ tục chuyển nhượng dự án theo quy định của Luật Đầu tư thì nhà đầu tư được lựa chọn tiếp tục áp dụng thủ tục theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản hoặc thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Nhà đầu tư gửi thông báo tới cơ quan tiếp nhận hồ sơ việc lựa chọn áp dụng văn bản pháp luật để giải quyết thủ tục hành chính. Trường hợp lựa chọn thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này, nhà đầu tư nộp bổ sung các giấy tờ còn thiếu (nếu có) hoặc điều chỉnh, bổ sung các nội dung trong hồ sơ đã nộp cho phù hợp với quy định của Luật Đầu tư và Nghị định 31/2021/NĐ-CP .

4. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở; dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê

Liên quan đến việc chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, Luật Đất đai (các Điều 189, 194…) đã quy định về điều kiện bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm; điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở; dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê…

Theo quy định tại Điều 194 Luật Đất đai 2013, theo đó quy định:

“Điều 194. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở; dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê

1. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy định của Chính phủ về điều kiện loại đô thị để cho phép chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô sau khi đã hoàn thành đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và nghĩa vụ tài chính về đất đai;

b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở thì được chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án khi đã có Giấy chứng nhận. Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải thực hiện dự án đầu tư đúng theo tiến độ đã được phê duyệt.

2. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật này;

b) Dự án phải xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

5. Điều kiện chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản

Theo quy định tại Điều 49 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, theo đó:

– Dự án bất động sản được chuyển nhượng phải có các điều kiện sau đây:

+Dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đã có quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng được phê duyệt;

+Dự án, phần dự án chuyển nhượng đã hoàn thành xong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng. Đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thì phải xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt;

+Dự án không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

+ Không có quyết định thu hồi dự án, thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp có vi phạm trong quá trình triển khai dự án thì chủ đầu tư phải chấp hành xong quyết định xử phạt.

– Chủ đầu tư chuyển nhượng đã có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đối với toàn bộ hoặc phần dự án chuyển nhượng.

– Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, có đủ năng lực tài chính và cam kết tiếp tục việc triển khai đầu tư xây dựng, kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm tiến độ, nội dung dự án.

Như vậy, thực hiện thủ tục chuyển nhượng đối với dự án chưa hoàn thành xây dựng hoặc đã đưa một phần dự án vào hoạt động, nay nhà đầu tư muốn chuyển nhượng dự án cho nhà đầu tư khác thì được nghiên cứu thực hiện theo các quy định trên.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Trân trọng!