QUY ĐỊNH VỀ TỘI TRỐN THUẾ THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ

Trốn thuế là gì? Trốn thuế được thực hiện qua những hành vi gì? Khung hình phạt đối với tội trốn thuế được quy định như thế nào?

Trốn thuế là gì?

Thuế là khoản thu nộp mang tính bắt buộc mà các tổ chức hoặc cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi có các điều kiện nhất định. Đóng thuế là nghĩa vụ và trách nhiệm bắt buộc của mỗi cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Hiện nay ở nước ta có các loại thuế sau đây: Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt… (Thuế gián thu); Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, Thuế nhà đất (nhà ở, đất ở), Thuế môn bài, Thuế tài nguyên…(Thuế trực thu)

Trốn thuế được hiểu là hành vi của cá nhân, tổ chức thực hiện các phương thức trái pháp luật nhằm giảm số tiền thuế phải nộp theo quy định hoặc trốn tránh nghĩa vụ đóng thuế. Trốn thuế được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: không làm sổ sách ghi chép đầy đủ, không kê khai đúng số lượng hàng, tiền để làm cơ sở tính thuế, sửa chữa, làm sai lệch sổ sách, sử dụng hóa đơn, chứng từ giả để trốn thuế, đăng ký kê khai gian dối…

Trốn thuế được thực hiện qua những hành vi gì?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, các hành vi được xem là trốn thuế khi thực hiện một trong các hành vi sau đây:

– Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;

– Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;

– Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;

– Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;

– Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;

– Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;

– Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều của Bộ luật này;

– Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;

– Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.

Về định lượng số tiền trốn thuế: từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội trốn thuế hoặc về một trong các tội quy định tại một số điều của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì mới chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội Trốn thuế.

Khung hình phạt đối với tội trốn thuế được quy định như thế nào?

Tội trốn thuế được quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017  với mức hình phạt của tội danh này được chia thành ba khung, cụ thể như sau:

Đối với cá nhân

+ Khung 1 (Khoản 1 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017)

Áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu trên, bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

+ Khung 2 (Khoản 2 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017)

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

+ Khung 3 (Khoản 3 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017)

Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

+ Hình phạt bổ sung (Khoản 4 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017)

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Đối với pháp nhân thương mại

+ Hình phạt đối với pháp nhân (Khoản 5 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017)

Pháp nhân thương mại phạm tội trốn thuế, thì bị phạt như sau:

a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 nói trên trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 188 (tội buôn lậu); Điều 189 (tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới); Điều 190 (tội sản xuất, buôn bán hàng cấm); Điều 191 (tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm); Điều 192 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả); Điều 193 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm); Điều 194 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh); Điều 195 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi); Điều 196 (tội đầu cơ) của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 nói trên, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 nói trên, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật hình sự (phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra hoặc pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm) thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

TRƯỜNG HỢP NÀO ĐƯỢC BỐ TRÍ TÁI ĐỊNH CƯ KHI THU HỒI ĐẤT Ở

Thu hồi đất ở có phải thỏa thuận với người dân có đất bị thu hồi về giá cả không? Trường hợp thu hồi đất ở nào được đền bù, hỗ trợ tái định cư? Tái định cư trên diện tích đất còn lại của thửa đất có nhà ở được quy định như thế nào? Cùng THUANLAW bàn luận xoay quanh vấn đề này qua bài viết dưới đây.

Nguyên tắc chung để người bị thu hồi đất được hỗ trợ tái định cư (giao/cấp/mua đất ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư) là người sử dụng bị thu hồi toàn bộ diện tích đất ở hoặc thu hồi mà phần diện tích đất còn lại không đủ điều kiện để ở

Theo quy định tại Điều 79 Luật Đất đai 2013, Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP, thì 04 trường hợp sau được ở nhà ở tái định cư như sau:

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư khi đáp ứng đủ 02 điều kiện:

+ Bị thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

+ Hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi.

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.

– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất trong hành lang an toàn thì được bố trí tái định cư; được bồi thường chi phí di chuyển, và được hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất.

– Hộ gia đình, cá nhân trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người bị thu hồi đất mà không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở.

Như vậy, khi thu hồi đất ở, điều kiện cơ bản để người sử dụng đất được nhận suất đất ở, nhà ở tái định cư là đất bị thu hồi đã được cấp sổ, bị thu hồi toàn bộ/1 phần diện tích đất ở mà phần còn lại không đủ để ở…

Người sử dụng đất cũng có thể được nhận đền bù, bồi thường bằng tiền khi Nhà nước thu hồi đất nếu địa phương không có quỹ đất để đền bù hoặc người bị thu hồi lựa chọn nhận tiền đền bù.

Nhà nước thu hồi đất ở để bán đấu giá, phải thỏa thuận giá đền bù với người dân không?

Căn cứ theo Điều 114 Luật Đất đai 2013 quy định giá đất được sử dụng làm căn cứ tính giá tiền đền bù, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là giá đất cụ thể.

Giá đất cụ thể được Quyết định bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất bị thu hồi.

Ngoài ra, theo Điều 69 Luật Đất đai 2013, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có nhiệm vụ tổ chức, thực hiện lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ (trong đó có nội dung về giá tiền đền bù, bồi thường) của người có đất bị thu hồi.

Từ những căn cứ trên, trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất, người dân được quyền nêu ý kiến về việc đền bù, bồi thường, nêu ý kiến về vấn đề giá đền bù bồi thường mà không được thương lượng, thỏa thuận như trong mua bán chuyển nhượng.

Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giá đất đền bù dựa trên các yếu tố như phương pháp xác định giá đất, dự án thu hồi đất…

Như vậy, trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở, người sử dụng đất được quyền nêu ý kiến, đề nghị cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư xem xét, áp dụng giá đền bù cho phù hợp quy định mà không được thương lượng, thỏa thuận.

Tái định cư trên diện tích đất còn lại của thửa đất có nhà ở được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 86 Luật Đất đai 2013; điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP, việc bồi thường tái định cư chỉ được thực hiện khi người sử dụng đất bị thu hồi hết đất ở; hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình; cá nhân không còn đất ở; nhà ở nào khác trong địa bàn xã; phường; thị trấn nơi có đất ở thu hồi. Do đó, đối với các trường hợp người sử dụng đất bị thu hồi đất nông nghiệp thì sẽ không được bồi thường tái định cư.

Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP và Điều 4 Thông tư 37/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân vẫn có thể tái định cư trên diện tích đất nông nghiệp còn lại của thửa đất có nhà ở khi nhà nước thu hồi đất bằng cách chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở. Cụ thể:

Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở

…5. Trường hợp trong thửa đất ở thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi được chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất đó sang đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa phương, nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và việc chuyển mục đích sang đất ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

Tái định cư trên diện tích đất còn lại của thửa đất có nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất

Việc chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất ở để tái định cư trong trường hợp thửa đất có nhà ở bị thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở quy định tại Khoản 5 Điều 6 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện theo quy định sau đây:

1. Việc chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất ở để tái định cư trong trường hợp thửa đất có nhà ở bị thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở chỉ được thực hiện khi phần diện tích còn lại của thửa đất thu hồi đủ điều kiện được tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thu hồi.

2. Trường hợp phần diện tích còn lại của thửa đất có nhà ở bị thu hồi không đủ điều kiện được tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thu hồi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi hoặc người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng phần diện tích đất còn lại theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

3. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với phần diện tích đất còn lại trong thửa đất có nhà ở không đủ điều kiện được phép tách thửa khi Nhà nước thu hồi đất phải được thể hiện trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Như vậy, việc tái định cư này chỉ áp dụng đối với trường hợp:

– Thửa đất có nhà ở bị thu hồi và phần diện tích đất còn lại không bị thu hồi thuộc đất nông nghiệp.

– Phần diện tích còn lại của thửa đất thu hồi đủ điều kiện được tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thu hồi.

– Việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở phải phù hợp với quy hoạch; kế hoạch sử dụng đất hàng năm.

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

MỘT SỐ NGUYÊN TẮC TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

Đất đai là lĩnh vực đa dạng, phức tạp kéo theo các tranh chấp đất đai phát sinh cũng đa dạng, phức tạp và gay gắt. Vì vậy, việc giải quyết tranh chấp đất đai phải đáp ứng được những yêu cầu nhất định.

Tranh chấp đất đai

Theo quy định tại Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai

Tranh chấp đất đai là các tranh chấp liên quan đến quyền quản lý, quyền sử dụng đất và những lợi ích phát sinh từ đất đai. Chủ thể của tranh chấp chính là chủ thể quản lý, sử dụng đất, bao gồm tổ chức, cá nhân, hộ gia đình.

Giải quyết tranh chấp đất đai

Với chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai thì tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai thường chỉ là vấn đề quyền sử dụng đất hoặc là quyền sử dụng liên quan đến địa giới hành chính hoặc quyền sử dụng liên quan đến tài sản.

Việc giải quyết tranh chấp đất đai được bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên để tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ đất đai.

Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai

Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu thống nhất quản lý

Điều 53, Hiến pháp năm 2013 nêu rõ: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”

Khoản 5, Điều 26, Luật Đất đai năm 2013 đã quy định: “Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”

Đất đai trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam đều thuộc sở hữu của toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý. Các chủ thể trong xã hội chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu đất đai. Vì vậy, khi giải quyết các tranh chấp đất đai, phải tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai mà Nhà nước là người đại diện; bảo vệ quyền đại diện sở hữu đất đai của Nhà nước.

Nguyên tắc bảo đảm lợi ích của người sử dụng đất

Trong giải quyết tranh chấp đất đai, Nhà nước khuyến khích việc tự thương lượng, hòa giải với nhau.

Theo quy định của Luật đất đai 2013, người sử dụng đất có 05 quyền gồm có: quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất. Do đó, việc tôn trọng các quyền của người sử dụng đất và tạo điều kiện để họ phát huy tối đa các quyền đó là nguyên tắc quan trọng Luật đất đai.

Đó là cơ sở quan trọng đảm bảo, tôn trọng quyền tự do định đoạt của các đương sự khi tham gia các quan hệ pháp luật đất đai. Do vậy, hòa giải trở thành cách thức và cũng là nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai quan trọng và đạt hiệu quả nhất.

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai phải nhằm mục đích ổn định tình hình chính trị, kinh tế, xã hội

Do ảnh hưởng tiêu cực của tranh chấp đất đai đến mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, xã hội nên việc giải quyết phải nhằm vào mục đích bình ổn các quan hệ xã hội. Việc giải quyết tranh chấp đất đai phải nhằm mục đích ổn định tình hình kinh tế – xã hội, gắn việc giải quyết tranh chấp đất đai đối với việc tổ chức lại sản xuất, tạo điều kiện cho lao động ở nông thôn có việc làm phù hợp với quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá.

Nguyên tắc đảm bảo pháp quyền xã hội chủ nghĩa

Tất cả các tranh chấp đất đai đều được giải quyết công bằng, dân chủ nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc, trình tự, thủ tục theo quy định, Cơ quan các cấp có thẩm quyền phát hiện và giải quyết kịp thời các vi phạm về đất đai. Qua đó, phát hiện và giải quyết kịp thời các vi phạm pháp luật về đất đai, đảm bảo tình hình trật tự an toàn xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên có liên quan.

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

QUY ĐỊNH MỚI VỀ THU NHẬP ĐƯỢC MIỄN THUẾ TNDN TỪ NGÀY 01/01/2024

Ngày 09/01/2023, Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 vừa được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp bất thường lần thứ 2, gồm 12 chương và 121 điều, có một số điểm mới cơ bản như: Nâng cao kỹ năng hành nghề, tăng cường quản lý hoạt động của người hành nghề; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ của người dân với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; đổi mới một số quy định liên quan điều kiện bảo đảm thực hiện cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh…

Đáng chú ý, quy định mới về thu nhập được miễn thuế TNDN từ ngày 01/01/2024 là nội dung được đề cập tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023, cụ thể như sau:

Điều 119 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 61/2020/QH14

  • Phần thu nhập không chia của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để lại để đầu tư phát triển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó; 
  • Phần thu nhập không chia của cơ sở y tế thực hiện xã hội hóa nhưng không phải là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, lĩnh vực xã hội hóa khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác;
  • Phần thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.

Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 hiện hành quy định về thu nhập được miễn thuế TNDN trong lĩnh vực y tế, giáo dục – đào tạo và lĩnh vực khác bao gồm:

  • Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác; 
  • Phần thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.

Các khoản thu nhập được miễn thuế TNDN hiện hành, như sau:

(1) Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

Thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.

(2) Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.

(3) Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.

(4) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS);

Và có số lao động bình quân trong năm từ hai mươi người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.

(5) Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.

(6) Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.

(7) Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.

(8) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải.

(9) Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng Chính sách xã hội;

Thu nhập của các quỹ tài chính nhà nước và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật; thu nhập của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.

(10) Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác; 

Phần thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.

(11) Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 được thông qua ngày 09/01/2023 có hiệu lực từ ngày 01/01/2014

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

MUA ĐẤT ĐẤU GIÁ NHƯNG CHƯA ĐƯỢC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN THÌ PHẢI LÀM THẾ NÀO?

Đất đai trúng đấu giá thì thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện như thế nào? Hồ sơ, thủ tục cấp chứng nhận quyền sử dụng đất do trúng đấu giá.

Đất trúng đấu giá có 2 loại, một là đất đã được cấp giấy chứng nhận, hai là đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Với trường hợp 1 thì ta làm tương tự với trường hợp sang tên sổ đỏ trong đó tài liệu về việc trúng đấu giá thay thế cho hợp đồng chuyển nhượng. Đối với trường hợp 2, các bước thực hiện như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất

     Người sử dụng đất hoặc đơn vị tổ chức đấu giá nộp 01 bộ hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất.

     Bước 2:  Xử lý hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai

     Bước 3: Chi cục thuế xác nhận tiền thuế phải nộp của hộ gia đình cá nhân xin cấp Giấy chứng nhận khi trúng đấu giá quyền sử dụng đất

     Bước 4: Xem xét, ký giấy chứng nhận cho hộ gia đình cá nhân xin cấp Giấy chứng nhận khi trúng đấu giá quyền sử dụng đất

      Bước 5: Cập nhật thông tin vào sổ địa chính và trả kết quả cho hộ gia đình cá nhân xin cấp sổ đỏ khi trúng đấu giá quyền sử dụng đất

Như vậy, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trúng đấu giá bao gồm 5 bước được trình bày cụ thể như trên. Tuy nhiên, trước khi thực hiện các thủ tục như trên người trúng đấu giá đất phải hoàn thành việc nộp tiền vào kho bạc Nhà nước thì mới được cấp Giấy chứng nhận (Khoản 5, Điều 9 của Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 33/2017/TT-BTNMT)

Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cho đất đấu giá:

Để xin cấp sổ đỏ cho đất trúng đấu giá, người sử dụng đất cần chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ sau:

– Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;

– Bản sao Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, sổ hộ khẩu của người sử dụng đất đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

– Bản sao giấy tờ liên quan đến việc đã thực hiện các nghĩa vụ tài chính về đất đai khi được Nhà nước giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất Sơ đồ hoặc trích đo địa chính đối với thửa đất xin cấp giấy chứng nhận;

– Văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu giá nhà đất đã có chứng thực (kèm theo Sơ đồ hoặc trích đo địa chính đối với thửa đất trúng đấu giá đang xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

Thời gian cấp sổ đỏ cho đất trúng đấu giá

Theo quy định của pháp luật, việc cấp sổ đỏ cho đất trúng đấu giá là lần cấp Giấy chứng nhận đầu tiên. Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP nêu rõ thời hạn cấp sổ đỏ cho đất đấu giá như sau:

“Việc đăng ký đất đai và tài sản gắn liền trên đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất trong thời hạn không quá 30 ngày.”

Như vậy, thời gian cấp sổ đỏ cho đất đấu giá là không quá 30 ngày.

Các khoản thuế, phí phải nộp khi cấp sổ đỏ cho đất trúng đấu giá

Tiền sử dụng đất

Điều 107 Luật Đất đai năm 2013 quy định, các khoản thu tài chính từ đất đai bao gồm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng mà phải nộp tiền sử dụng đất, cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Bên cạnh đó, tiền sử dụng đất đối với trường hợp trúng đấu giá tại Khoản 1, Điều 2, Nghị định 135/2016/NĐ-CP được quy định như sau:

“Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất phải nộp là số tiền trúng đấu giá.”

Lệ phí trước bạ

Khi người sử dụng đất cũng phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu và quyền sử dụng nhà đất trúng đấu giá. Khoản phí này được quy định cụ thể tại Theo Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu nhà, đất là 0,5% và giá tính lệ phí trước bạn là giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành.

Các khoản thuế, phí khác

Ngoài phí sử dụng đất và lệ phí trước bạ, người trúng đấu giá quyền sử dụng đất còn phải nộp thêm một số khoản thuế, phí khác như phí đo đạc, phí lập bản đồ địa chính, phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất. Tùy từng địa phương và tùy thời điểm mà các khoản phí này sẽ có sự chênh lệch nhất định.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!