ĐƯỢC ỦY QUYỀN CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT KHÔNG?

Hiện nay, nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất đang được nhiều chủ thể quan tâm. Chính vì thế, nhiều người băn khoăn không biết có thể ủy quyền chuyển mục đích sử dụng đất có được pháp luật cho phép thực hiện không? THUAN LAW FIRM xin cung cấp đến quý khách hàng thông tin trong bài viết sau đây.

Chuyển mục đích sử dụng đất là gì?

Chuyển mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất so với loại đất ban đầu bằng quyết định hành chính trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép hoặc việc đăng ký đất đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Chuyển mục đích sử dụng đất có thể được hiểu đơn giản là chuyển đổi mục đích sử dụng đất so với ban đầu. Lưu ý, theo quy định luật đất đai mới nhất, không phải trường hợp nào chuyển mục đích sử dụng đất cũng phải xin phép cơ quan có thẩm quyền.

Có được ủy quyền chuyển mục đích sử dụng đất

Ủy quyền được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên hoặc là ý chí nguyện vọng của một bên, theo đó, bên được ủy quyền có nghĩa vụ, trách nhiệm thực hiện các công việc theo phạm vi ủy quyền nhân danh bên ủy quyền.

Theo quy định tại Điều 135 Bộ luật dân sự về Đại diện, như sau:

 “1. Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

2. Cá nhân, pháp nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó…”

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Bộ luật dân sự về Đại diện theo ủy quyền, như sau:

1. Cá nhân, pháp nhân có thể uỷ quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.”

Theo quy định tại Điều 562 Bộ luật dân sự về Hợp đồng ủy quyền, như sau:
“Hợp đồng uỷ quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Căn cứ quy định tại Điều 562, Điều 135, Điều 138 và Luật Đất đai 2013 hiện hành, việc ủy quyền chuyển mục đích sử dụng đất là hoàn toàn có thể được thực hiện được chỉ cần trong phạm vi hợp đồng ủy quyền.

Tuy nhiên, việc ủy quyền khi thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất cần lưu ý một số vấn đề sau đây:

  • Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản và phải được công chứng/chứng thực;
  • Văn bản ủy quyền cần liệt kê các nội dung đầy đủ, chi tiết theo thỏa thuận của các bên nhưng phải đảm bảo đúng quy định pháp luật;
  • Nên liên hệ trước hoặc tham khảo trước quy định của pháp luật về các điều khoản trong văn bản ủy quyền để tránh có sự sai sót;

Như vậy, pháp luật hiện hành cho phép được ủy quyền chuyển mục đích sử dụng đất.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

HUỶ HOẠI TÀI SẢN CỦA NGƯỜI KHÁC, ĐÃ ĐỀN BÙ CÓ BỊ KHỞI TỐ HÌNH SỰ?

HUỶ HOẠI HOẶC CỐ Ý LÀM HƯ HỎNG TÀI SẢN CỦA NGƯỜI KHÁC, ĐÃ ĐỀN BÙ CÓ BỊ KHỞI TỐ HÌNH SỰ?

Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác là hành vi làm cho tài sản bị mất đi giá trị sử dụng hoặc làm giảm đáng kể giá trị sử dụng của tài sản đó. Hành vi trên là vi phạm pháp luật, trên cơ sở quy định của pháp luật, đối tượng vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm.

Sự khác biệt giữa hành vi huỷ hoại tài sản và hành vi cố ý làm hư hỏng tài sản chủ yếu căn cứ vào hậu quả của hành vi gây ra đối với tài sản. Nếu tài sản bị hư hỏng hoàn toàn không có khả năng khôi phục thì coi là huỷ hoại, nếu tài sản không bị mất hẳn giá trị sử dụng và vẫn có khả năng khôi phục lại toàn bộ hoặc một phần thì coi là cố ý làm hư hỏng tài sản. Hành vi huỷ hoại hoặc làm hư hỏng tài sản có thể được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào thủ đoạn mà người phạm tội thực hiện như: Đốt cháy, đập phá, dùng hoá chất hoặc lợi dụng thiên tai để huỷ hoại tài sản…

Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về loại tội này như sau:

Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

c) Tài sản là bảo vật quốc gia;

d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Để che giấu tội phạm khác;

e) Vì lý do công vụ của người bị hại;

g) Tái phạm nguy hiểm

Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

Ngoài 4 khung hình phạt chính được nêu trên, người phạm tội có thể sẽ bị xử phạt bổ sung như sau: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Khoản 1 Điều 155 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về khởi tố vụ án hình sư như sau:

Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại

1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135,136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết”

Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, tội huỷ hoại tài sản hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản không thuộc trường hợp khởi tố theo yều cầu của bị hại. Do đó, nếu đã đền bù thiệt hại thì vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

Trong quá trình xem xét, làm rõ các yếu tố cấu thành tội phạm, cơ quan chức năng sẽ ban hành hướng xử lý trách nhiệm tùy thuộc vào các yếu tố liên quan như khách quan, chủ quan của hành vi. Do đó, để tránh vi phạm quy định với hành vi này, mỗi cá nhân cần thực sự cẩn trọng, trường hợp cần thiết hoàn toàn có thể đề nghị sự hướng dẫn, trợ giúp pháp lý từ cơ quan chuyên môn hoặc từ chính quyền địa phương để giải quyết mâu thuẫn, tránh những vi phạm đáng tiếc xảy ra chỉ vì sự bộc phát nhất thời.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

LÀM GÌ KHI BỊ THU HỒI ĐẤT SAI VỚI QUY HOẠCH

Thu hồi đất sai quy hoạch được hiểu như thế nào? Nếu có sai phạm trong việc thu hồi đất, người bị thu hồi đất có thể làm gì?

Căn cứ quy định của pháp luật đất đai, việc thu hồi đất được thực hiện theo quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt/quyết định.

Từ quy hoạch/kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt/quyết định, cơ quan có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất theo trình tự, thủ tục luật định.

Hiện nay, pháp luật đất đai không định nghĩa trường hợp thu hồi đất sai quy hoạch. Thực tế, việc thu hồi đất sai quy định có thể được hiểu là:

  • Thu hồi phần diện tích đất nằm ngoài quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bị thu hồi;
  • Thu hồi phần diện tích đất không trong thời gian thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
  • Thu hồi đất trong quy hoạch sử dụng đất nhưng không thuộc kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện nơi có đất bị thu hồi;
  • Diện tích đất bị thu hồi không thuộc phần diện tích bị thu hồi đất theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

Việc thu hồi đất sai quy hoạch có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất. Do vậy, người có đất bị thu hồi có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, có liên quan bồi thường thiệt hại, thực hiện theo đúng quy định pháp luật hiện hành.

Như vậy, thu hồi đất sai quy hoạch có thể được hiểu đơn giản là người sử dụng đất bị thu hồi phần diện tích không thuộc quy hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền. Cụ thể như không thuộc phần diện tích phải thu hồi theo quy hoạch, không thuộc kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt,…

Thu hồi đất sai quy hoạch, người sử dụng đất có thể làm gì?

Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, người có đất bị thu hồi sai quy hoạch có thể thực hiện khiếu nại, khiếu kiện, yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật. Cụ thể:

Một là, khiếu nại hành vi hành chính/quyết định hành chính của cá nhân, cơ quan có thẩm quyền liên quan đến việc thu hồi đất

  • Người có đất bị thu hồi được quyền khiếu nại hành vi hành chính, quyết định hành chính của các cá nhân, cơ quan có thẩm quyền trong việc thu hồi đất theo Luật Khiếu nại 2011 để yêu cầu họ/cơ quan này phải thực hiện theo đúng luật;
  • Người bị xâm phạm quyền lợi trong vụ việc thu hồi đất được quyền khiếu nại 2 lần, lần 1 tới trực tiếp cơ quan ban hành quyết định khiếu nại/cơ quan quản lý trực tiếp của cá nhân có hành vi vi hành chính vi phạm pháp luật; và lần 2 tới cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại lần 1;
  • Người bị xâm phạm quyền lợi có thể thực hiện khởi kiện hành chính theo cách thứ 2 mà chúng tôi trình bày dưới đây;

Hai là, Khởi kiện hành chính

  • Nếu nhận thấy hành vi hành chính, quyết định hành chính trong vụ việc thu hồi đất xâm phạm trực tiếp tới quyền lợi của mình, người bị thu hồi đất được quyền khởi kiện hành chính tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền mà không cần thiết phải thực hiện khiếu nại;
  • Nhược điểm của hai cách khởi kiện hành chính/khiếu nại là kết quả giải quyết khiếu nại, khiếu kiện chỉ là yêu cầu cá nhân, cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện đúng quy định pháp luật mà có thể chưa xử lý triệt để được vấn đề như mong muốn;
  • Mặt khác, việc khiếu nại/khởi kiện hành chính phải được thực hiện trong thời hạn luật định, kể từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;

Ba là, Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong vụ việc thu hồi đất phải bồi thường thiệt hại

  • Việc yêu cầu, đòi bồi thường thiệt hại có thể được thực hiện thông qua cách thức: Yêu cầu trực tiếp, làm đơn đề nghị hoặc khởi kiện;
  • Khi yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại, người có đất bị thu hồi cần chuẩn bị tài liệu, giấy tờ chứng minh cho yêu cầu của mình;

Như vậy, nếu phát hiện quyền lợi của mình bị xâm phạm, người có đất bị thu hồi sai quy hoạch có quyền khiếu nại, khiếu kiện, yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật thông qua việc khiếu nại, khiếu kiện hoặc yêu cầu bồi thường.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

KHUNG HÌNH PHẠT TỘI ĐÁNH BẠC THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ

Hiện nay, hành vi đánh bạc khá phổ biến, có thể diễn ra mọi nơi trong các dịp lễ tết, hội họp… Khung hình phạt tội đánh bạc, mức xử phạt hành chính hành vi đánh bạc là vấn đề mà nhiều người quan tâm. Theo đó, tùy thuộc vào hành vi và mức độ thì hành vi đánh bạc sẽ bị xử lý khác nhau. Vậy, theo quy định của pháp luật hình sự hiện nay hành vi này sẽ bị xử lý thế nào?

Thế nào là đánh bạc trái phép

Đánh bạc trái phép là hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp

Khung hình phạt tội đánh bạc theo Bộ luật Hình sự

Tội đánh bạc được quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) với mức hình phạt như sau:

* Khung 1:

– Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật nếu thuộc một trong các trường hợp sau thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

+ Tiền hoặc hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

+ Tiền hoặc hiện vật trị giá dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc hoặc hành vi tổ chức đánh bạc, gá bạc;

+ Tiền hoặc hiện vật trị giá dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc, gá bạc, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

* Khung 2:

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

+ Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

+ Tái phạm nguy hiểm.

* Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

3. Mức phạt hành chính hành vi đánh bạc trái phép

Mức phạt hành chính hành vi đánh bạc trái phép được quy định tại Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:

– Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.

– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;

+ Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;

+ Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;

+ Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng;

+ Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;

+ Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;

+ Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

TỘI TÀNG TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY CHỊU HÌNH PHẠT NHƯ THẾ NÀO?

Tội phạm ma túy ở Việt Nam trong thời gian qua có nhiều diễn biến phức tạp và quy mô ngày càng lớn. Vậy, hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy sẽ bị phạt như thế nào?

Chất ma túy là gì?

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống ma túy 2021, chất ma túy là chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong danh mục chất ma túy do Chính phủ ban hành

Danh mục chất ma túy quy định tại Điều 1 Nghị định 57/2022/NĐ-CP, gồm:

Danh mục I: Các chất ma túy tuyệt đối cấm sử dụng trong y học và đời sống xã hội; việc sử dụng các chất này trong nghiên cứu, kiểm nghiệm, giám định, điều tra tội phạm theo quy định đặc biệt của cơ quan có thẩm quyền.

Danh mục II: Các chất ma túy được sử dụng hạn chế trong nghiên cứu, kiểm nghiệm, giám định, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

Danh mục III: Các chất ma túy được sử dụng trong nghiên cứu, kiểm nghiệm, giám định, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế, thú y theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

Danh mục IV: Các tiền chất (IVA: Các tiền chất thiết yếu, tham gia vào cấu trúc chất ma túy; IVB: Các tiền chất là hóa chất, dung môi, chất xúc tác dùng trong quá trình sản xuất chất ma túy).

Cá nhân, tổ chức tàng trữ các chất ma tuý dưới các hình thức như: cất, giữ, giấu, lưu giữ ở địa điểm xác định một cách bất hợp pháp thì hành vi này được xem là tàng trữ trái phép chất ma tuý.

Tội tàng trữ trái phép chất ma túy bị xử lý thế nào?

* Khung 1: Trường hợp tội tàng trữ trái phép chất ma túy phạt tù từ 01 năm đến 05 năm

Theo khoản 1 Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017),  người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

– Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

– Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

– Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

– Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

– Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

– Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

– Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

 Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản 1 Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).

* Khung 2: Trường hợp tội tàng trữ trái phép chất ma túy phạt tù từ 05 năm đến 10 năm

Các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) sẽ bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm về hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy cụ thể như sau:

– Có tổ chức;

– Phạm tội 02 lần trở lên;

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

– Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

– Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;

– Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

– Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

– Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

– Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

– Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

– Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

– Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

– Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản 2 Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017);

– Tái phạm nguy hiểm.

* Khung 3: Trường hợp tội tàng trữ trái phép chất ma túy phạt tù từ 10 năm đến 15 năm

Theo khoản 3 Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), người phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy phạt thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

– Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

– Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

– Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

– Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

– Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

– Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

– Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

– Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 3 Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).

* Khung 4: Trường hợp tội tàng trữ trái phép chất ma túy phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc chung thân

Cụ thể tại khoản 4 Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), người phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

– Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

– Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;

– Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

– Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

– Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

– Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

– Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

– Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).

Ngoài hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung: phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!