MUA ĐẤT KHÔNG CÓ ĐƯỜNG ĐI THÌ PHẢI LÀM SAO?

Đất không có đường đi là vấn đề xảy ra khá phổ biến trên thực tế. Tuy nhiên, thực tế việc xác định diện tích để xây dựng lối đi không rõ ràng rất dễ phát sinh nhiều nhầm lẫn.

Đất không có đường đi là gì?

Phần đất không có đường đi hay còn gọi là đất không có lối đi là phần diện tích đất của người ở phía bên trong bị vây bọc xung quanh những bất động sản của chủ sở hữu khác mà không có đủ lối đi ra đường lớn. Đất không có đường đi cũng có thể được xác định là những thửa đất khi tra cứu trên bản đồ địa chính không thể hiện trên bản đồ phần đường đi vào.

Đất không có đường đi thì phải làm sao?

Căn cứ theoĐiều 254 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về Quyền về lối đi qua, như sau:

1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.

3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.”

Theo đó, chủ sở hữu đất không có đường đi do bị vây bọc bởi đất của các hộ gia đình khác thì có quyền yêu cầu cũng như thỏa thuận chủ thửa đất vây bọc thửa đất mở một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

Chủ sở hữu đất không có đường đi có thể thương lượng để mua lại hoặc chừa một phần đất của bất động sản vây bọc nhằm làm đường đi. Chủ sở hữu đất không có đường đi thương lượng về vấn đề mở đường và đền bù hoặc giá mua lại đoạn đường đó.

Pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, miễn thuận tiện cho việc đi lại và các bên liên quan, không làm ảnh hưởng đến cuộc sống và các quyền lợi của các bên đến mức tối đa. Nếu không thể thỏa thuận được, bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.

Lưu ý, trước khi yêu cầu Tòa án giải quyết, chủ sở hữu đất nên nộp đơn yêu cầu hòa giải lên Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất. UBND sẽ cử người phân tích quyền và nghĩa vụ cho các bên, động viên, hòa giải người có thửa đất vây quanh để mở lối đi.

Sau khi đã thỏa thuận xong việc mở đường cho thửa đất, chủ sở hữu đất cần thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai để tránh xảy ra tranh chấp sau này.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

XỬ LÝ THẾ NÀO KHI BỊ HẠI RÚT YÊU CẦU KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ

Trong một số vụ án hình sự, bị hại có đơn rút yêu cầu khởi tố. Vậy nếu người bị hại rút đơn yêu cầu khởi tố thì vụ án được xử lý như thế nào?

Đình chỉ vụ án khi bị hại rút yêu cầu khởi tố

Khởi tố vụ án hình sự là trách nhiệm và quyền hạn của Cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền được Bộ luật Tố tụng hình sự quy định. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, xuất phát từ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại, pháp luật quy định cho người bị hại, người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc bị hại đã chết có quyền yêu cầu khởi tố hoặc không khởi tố vụ án.

Căn cứ theo Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về các trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau:

1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

Các trường hợp tội chỉ bị khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại bao gồm:

– Trường hợp tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ người khác – Điều 134;

– Trường hợp tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ người khác trong trạng thái tình thần bị kích động mạnh – Điều 135;

– Trường hợp tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe người khác – Điều 138;

– Trường hợp tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ của người khác vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính – Điều 139;

– Trường hợp tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội – Điều 136;

– Trường hợp tội hiếp dâm – Điều 141;

– Trường hợp tội cưỡng dâm – Điều 143;

– Trường hợp làm nhục người khác – Điều 155;

–  Trường hợp Tội vu khống – Điều 156.

Theo đó, người thực hiện hành vi vi phạm về một trong các tội trên nhưng không có yêu cầu của người bị hại thì cũng không bị khởi tố.

Nếu vụ án đã được khởi tố nhưng người bị hại tự nguyện rút đơn yêu cầu thì vụ án sẽ được đình chỉ. Điều này có nghĩa là, nếu được người bị hại rút yêu cầu khởi tố, người thực hiện vi phạm có thể không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Người bị hại được quyền rút yêu cầu bất cứ lúc nào trong suốt quá trình tố tụng, từ giai đoạn điều tra, truy tố đến xét xử.

Sau khi bị hại rút yêu cầu khởi tố, Tòa án xử lý như thế nào?

Theo Công văn số 254/TANDTC-PC, Tòa án Nhân dân tối cao hướng dẫn Tòa án các cấp xử lý trường hợp người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự rút yêu cầu khởi tố như sau:

Tại giai đoạn xét xử sơ thẩm

– Người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa căn cứ vào Điều 45, điểm a khoản 1 Điều 282 của Bộ luật Tố tụng hình sự ra quyết định đình chỉ vụ án;

– Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự rút yêu cầu tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử hoặc Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn căn cứ vào khoản 2 Điều 155, Điều 299 của Bộ luật Tố tụng hình sự ra quyết định đình chỉ vụ án;

– Trường hợp sau khi kết thúc phiên tòa sơ thẩm vẫn còn thời hạn kháng cáo, kháng nghị mà người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự rút yêu cầu thì Tòa án phải hướng dẫn họ làm đơn kháng cáo để Tòa án cấp phúc phẩm xem xét giải quyết việc rút yêu cầu theo thủ tục phúc thẩm.

Tại giai đoạn xét xử phúc thẩm:

– Trường hợp có kháng cáo, kháng nghị mà tại giai đoạn xét xử phúc thẩm người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự rút yêu cầu thì Hội đồng xét xử hoặc Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn căn cứ vào khoản 2 Điều 155 và Điều 359 của Bộ luật Tố tụng hình sự hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án.

– Trong bản án phúc thẩm, Tòa án phải nhận định rõ lý do hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án là do người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự rút yêu cầu, không phải do lỗi của Tòa án cấp sơ thẩm.

Lưu ý: Trong trường hợp có căn cứ để xác định người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn có thể tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

Hậu quả pháp lý khi người có yêu cầu khởi tố đã rút đơn khởi tố

Theo đó, khi đã có đơn rút yêu cầu khởi tố vụ án trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình tố tụng thì:

– Khi người bị hại hoặc đại diện của người bị hại có yêu cầu rút đơn khởi tố thì vụ án hình sự phải được đình chỉ;

– Nếu trường hợp có căn cứ để xác định người bị hại đã có yêu cầu rút đơn khởi tố nhưng bị trái với ý chí của họ do có yếu tố như bị ép buộc, cưỡng bức thì Cơ quan điều tra hay Viện kiểm sát, Toà án vẫn sẽ tiếp tục tiến hành quá trình tố tụng của vụ án;

– Trường hợp người bị hại hoặc đại diện của họ đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu khởi tố lại, trừ trường hợp yêu cầu đó có yếu tố bị ép buộc, cưỡng bức thực hiện và nếu có căn cứ chứng minh thì Cơ quan tố tụng sẽ tiếp tục tiến hành quá trình tố tụng đối với vụ án;

– Trường hợp vụ án có nhiều bị hại, một trong số các bị hại hoặc một bị hại có yêu cầu rút đơn khởi tố thì Cơ quan tố tụng sẽ vẫn tiếp tục quá trình tố tụng đó;

– Trường hợp người bị hại chỉ rút yêu cầu khởi tố đối với một hoặc một số bị can (bị cáo), không rút yêu cầu khởi tố đối với với một hay một số bị can (bị cáo) còn lại thì vụ án vẫn sẽ được tiếp tục và bị cáo (bị can) được yêu cầu rút đơn sẽ nhận được quyết định đình chỉ với bị can đó.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

QUY ĐỊNH VỀ TỘI BUÔN LẬU THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ

Buôn lậu là gì?

Buôn lậu là hành vi buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái phái luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý. (Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017))

Về hành vi. Buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý; được hiểu trong một số trường hợp sau:

+ Mua hoặc bán không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép xuất, nhập khẩu và các quy định khác của Nhà nước về hải quan (ví dụ: Giấy phép nhập khẩu là máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất nông nghiệp nhưng thực tế lại mua bán máy móc sử dụng cho tiêu dùng như tủ lạn, xe gắn máy, ti vi…)

+ Trường hợp kinh doanh xuất nhập khẩu đúng giấy phép nhưng khai không đúng số lượng;

+ Thủ đoạn được thể hiện qua việc khai báo gian dối (nhiều hay ít, mặt hàng này lại khai là mặt hàng khác..), giả mạo giấy tờ, giấu giếm hàng, tiền… hoặc đi vòng tránh khỏi khu vực cửa khẩu để trôn tránh sự kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền.

Thời điểm hoàn thành tội phạm này tính từ thời điểm đưa hàng, tiền qua biên giới một cách trái phép vào Việt Nam.

+ Về giá trị hàng phạm pháp làm căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự.

Đối với hàng hoá, tiền tệ Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý phải có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.

Trường hợp dưới 100.000.000 đồng thì phải thuộc trường hợp đã bị xử phạt hành chính về hành vi buôn lậu hoặc một trong các hành vi sau: vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới; sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm; sản xuất, buôn bán hàng giả; sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, sản xuất buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giông cây trồng, kinh doanh trái phép; đầu cơ; trôn thuế hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại các điều sau đây của Bộ luật Hình sự: Tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới; Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm; Tội sản xuất, buôn bán hàng giả; Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh …

Đối với khung hình phạt áp dụng với tội buôn lậu:

+ Đối với cá nhân: Bao gồm 04 khung với hình phạt cao nhất là tử hình và một khung hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

+ Đối với pháp nhân: Đây là một quy định mới trong Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, theo đó, trách nhiệm của pháp nhân được quy định tại khoản 6 Điều 188 với các mức phạt tiền khác nhau tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi.

Mức phạt đối với tội buôn lậu theo Bộ luật Hình sự

Mức phạt tội buôn lậu được quy định tại Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) như sau:

Mức phạt tội buôn lậu đối với cá nhân

* Khung 1:

Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi buôn lậu hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017) hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

– Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.

* Khung 2:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

– Có tổ chức;

– Có tính chất chuyên nghiệp;

– Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

– Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

– Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

– Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

– Phạm tội 02 lần trở lên;

– Tái phạm nguy hiểm.

* Khung 3:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

– Vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

– Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

* Khung 4:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

– Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

– Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;

– Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.

* Hình phạt bổ sung:

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Mức phạt tội buôn lậu đối với pháp nhân thương mại

Pháp nhân thương mại phạm tội buôn lậu thì bị phạt như sau:

– Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng nếu phạm tội mà thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

+ Hàng hóa trị giá dưới 200.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật;

+ Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi buôn lậu hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017) hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

– Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, h và i khoản 2 Điều 188 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017).

– Phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định sau:

+ Vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

+ Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

– Phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

+ Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;

+ Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.

– Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017), thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

– Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

SAU KHI CÓ THÔNG BÁO THU HỒI ĐẤT CÓ ĐƯỢC MUA BÁN ĐẤT?

Thông báo thu hồi đất là việc Nhà nước thông báo tới người sử dụng đất kế hoạch thu hồi đất. Sau khi có thông báo thu hồi đất thì một số thủ tục hành chính và một số hoạt động thực hiện quyền của người sử dụng đất trong đó có quyền chuyển nhượng quyền sử đụng đất, tài sản trên đất bị hạn chế như thế nào?

Thông báo thu hồi đất là gì? Thông báo thu hồi đất gồm những nội dung gì?

Thông báo thu hồi đất là văn bản được gửi tới người có đất bị thu hồi trước thời điểm ban hành quyết định thu hồi đất.

Căn cứ theo quy định tại Điều 67 Luật Đất đai 2013, thông báo thu hồi đất được gửi tới người có đất bị thu hồi trước ít nhất 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.

Nội dung có trong thông báo thu hồi đất có các thông tin về kế hoạch thu hồi đất, thông tin về điều tra, đo đạc, kiểm đếm.

Chi tiết được quy định tại Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, bao gồm:

  • Lý do thu hồi đất: Ví dụ thu hồi để làm dự án nhà máy xử lý chất thải, làm nhà máy nước sạch, thu hồi đất vì mục đích an ninh quốc phòng,…;
  • Thông tin về diện tích, vị trí đất có thu hồi, trong trường hợp thu hồi đất theo tiến độ thực hiện dự án thì cần phải nêu rõ tiến độ thu hồi đất theo dự án đã được phê duyệt;
  • Thông tin về kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm: Thông tin chi tiết về thời gian tiến hành đo đạc, kiểm đếm về đất đai, tài sản gắn liền với đất;
  • Thông tin về dự kiến kế hoạch di chuyển, bố trí tái định cư nếu thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở, tái định cư.

Được chuyển nhượng đất sau khi có thông báo thu hồi đất không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 điều 49 Luật đất đai 2013 thì:

2. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.”

Căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, như sau:

“19. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Theo các quy định trên thì sau khi có thông báo thu hồi đất, người sử dụng đất sẽ bị hạn chế quyền:

  • Chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong trường hợp phải xin phép;
  • Xây dựng nhà ở, công trình;
  • Trồng cây lâu năm trên đất;
  • Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Căn cứ Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

  • Đất đã được cấp giấy chứng nhận/sổ đỏ và không thuộc trường hợp bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
  • Còn thời hạn sử dụng đất;
  • Đất không có tranh chấp (không bị khiếu nại, khiếu kiện);
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Đảm bảo một số điều kiện riêng biệt đối với đất chuyển nhượng là đất trồng lúa hoặc đất làm dự án phi nông nghiệp, đất thuộc khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng theo quy định từ Điều 191 đến Điều 194 Luật Đất đai.

Căn cứ những quy định nêu trên, pháp luật Việt Nam không có quy định cụ thể về trường hợp đã có thông báo thu hồi đất thì có được mua bán đất hay không. 

Tuy nhiên, khi đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất, người dân thực hiện các quyền liên quan đến đất và có đủ điều kiện cấp Giấy chứng quyền sử dụng đất thì sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Như vậy sẽ không đáp ứng điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

TỘI TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN HÀNG CẤM BỊ PHẠT BAO NHIÊU NĂM TÙ?

Hàng cấm là gì? Vận chuyển hàng cấm là gì?

Hàng cấm là những mặt hàng bị nhà nước cấm buôn bán, kinh doanh hay trao đổi dưới bất cứ hình thức nào. Các hàng hóa này bị cấm do gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, kinh tế, xã hội và môi trường. 

Danh mục hàng cấm hiện nay không cố định mà có sự thay đổi, Bộ luật Hình sự cũng quy định nhiều điều luật về hành vi phạm tội liên quan đến hàng cấm như:

  • Hàng cấm là các chất ma túy được quy định là đối tượng của các tội phạm về ma túy;
  • Hàng cấm là vũ khí quân dụng, là vật liệu nổ, là chất phóng xạ, là chất độc, văn hóa phẩm đồi trụy được quy định là đối tượng của các tội xam phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng…
  • Hàng cấm là các hóa chất, kháng sinh thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối, sơ chế, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối…

Vận chuyển hàng cấm đươc hiểu là hành vi đưa hàng cấm từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào. Theo đó, việc vận chuyển có thể thực hiện thông qua các phương thức khác nhau như:

  • Thông qua đường bộ (oto, tàu hỏa…);
  • Thông qua đường thủy (ghe, xuồng…);
  • Thông qua đường hàng không ( máy bay)…

Mức phạt Tội vận chuyển hàng cấm thế nào?

Cá nhân, pháp nhân thương mại tàng trữ, vận chuyển hàng cấm có thể bị truy cứu hình sự về Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm quy định tại Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017. Cụ thể mức phạt như sau:

* Đối với cá nhân:

Hình phạt chính:

– Khung 01:

Phạt tiền từ 50 – 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm nếu tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc trường hợp:

  • Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kg – dưới 100 kg hoặc từ 50 – dưới 100 lít;
  • Thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 – dưới 3.000 bao;
  • Pháo nổ từ 06 kg – dưới 40 kg;
  • Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm lưu hành, cấm kinh doanh, cấm sử dụng trị giá từ 100 – dưới 300 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50 – dưới 200 triệu đồng;
  • Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200 – dưới 500 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100 – dưới 300 triệu đồng;
  • Hàng hóa dưới mức quy định nêu trên nhưng đã bị xử phạt hành chính hoặc bị kết án về một trong các tội: Tội buôn lậu, Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới…, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

– Khung 02:

Phạt tiền từ 300 triệu – 01 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 02 – 05 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

  • Có tổ chức;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 – dưới 300 kg hoặc từ 100 – dưới 300 lít;
  • Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao – dưới 4.500 bao;
  • Pháo nổ từ 40 – dưới 120 kg;
  • Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 300 – dưới 500 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200 – dưới 500 triệu đồng;
  • Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500 triệu – dưới 01 tỷ đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300 – dưới 700 triệu đồng;
  • Vận chuyển qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu;
  • Tái phạm nguy hiểm.

– Khung 03:

Phạt tù từ 05 – 10 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

  • Thuốc bảo vệ thực vật mà bị cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kg trở lên hoặc 300 lít trở lên;
  • Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên;
  • Pháo nổ 120 kilôgam trở lên;
  • Hàng hóa khác bị cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500 triệu đồng trở lên;
  • Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700.000.000 đồng trở lên.

– Hình phạt bổ sung:

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.

* Đối với pháp nhân thương mại:

– Phạt tiền từ 300 triệu – 01 tỷ đồng với pháp nhân phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 191 Bộ luật Hình sự;

– Phạt tiền từ 01 – 03 tỷ đồng với pháp nhân phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều 191 Bộ luật Hình sự;

– Phạt tiền từ 03 – 05 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng – 03 năm nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 191 Bộ luật Hình sự.

– Bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự: Phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thậm chí là gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người.

Ngoài ra, pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50 – 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 – 03 năm.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!