THỜI ĐIỂM CHUYỂN QUYỀN SỞ HỮU TRONG VIỆC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA

Rủi ro trong hợp đồng mua bán là những mất mát, hư hỏng xảy ra đối với hàng hóa. Rủi ro đó có thể do lỗi chủ quan của con người hoặc do các hiện tượng khách quan gây nên (do thời tiết, do tai nạn bất ngờ, do tính chất của hàng hóa,…).

Theo quy định tại Điều 62 Luật Thương mại 2005 về Thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hoá: “Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, quyền sở hữu được chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao.”

Trên thực tế, trong hợp đồng mua bán hàng hóa, tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau trong mỗi trường hợp, mà thời điểm chuyển rủi ro là không giống nhau. Các trường hợp chuyển rủi ro cụ thể:

1.      Trường hợp có địa điểm giao hàng, bên nào chịu rủi ro khi hàng hóa mất mát, hư hỏng?

Tại Điều 57 Luật Thương mại 2005 quy định về việc chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định như sau:

“Điều 57. Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho bên mua tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho bên mua hoặc người được bên mua uỷ quyền đã nhận hàng tại địa điểm đó, kể cả trong trường hợp bên bán được uỷ quyền giữ lại các chứng từ xác lập quyền sở hữu đối với hàng hoá.”

Như vậy, trong trường hợp của bạn, hai bên có thỏa thuận về địa điểm giao hàng mà cụ thể là tại nhà kho của công ty bạn (bên mua). Việc bên nào chịu rủi ro sẽ ưu tiên xác định theo sự thỏa thuận giữa hai bên.

Trường hợp hai bên không có thỏa thuận khác, do hàng hóa bị hư hỏng trong lúc vận chuyển để giao cho công ty bạn (tức là hàng hóa hư hỏng khi chưa giao cho bên mua tại địa điểm giao hàng đã thỏa thuận) nên bên bán sẽ chịu rủi ro trong trường hợp này. Theo đó, bên mua sẽ không phải gánh chịu tổn thất về số ly thủy tinh bị hư hỏng do xe vận chuyển bị lật trên đường.

Trong trường hợp này, do bên bán không giao hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên (giao hàng không đúng số lượng, chất lượng, thời hạn, địa điểm giao hàng,… theo thỏa thuận) nên bên bán được xem là vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Và do đó, công ty bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu bên bán phải giao lại số ly thủy tinh mới thay cho số ly bị hư hỏng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng.

2.      Không có địa điểm giao hàng, bên nào chịu rủi ro khi hàng hóa mất mát, hư hỏng?

Theo quy định tại Điều 58 Luật Thương mại 2005 việc chuyển rủi ro trong trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định được quy định như sau:

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu hợp đồng có quy định về việc vận chuyển hàng hoá và bên bán không có nghĩa vụ giao hàng tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho người vận chuyển đầu tiên.

3.      Trường hợp mua bán hàng hóa đang trên đường vận chuyển, bên nào chịu rủi ro?

Chuyển rủi ro trong trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không phải là người vận chuyển được quy định tại Điều 59 Luật Thương mại 2005 như sau:

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu hàng hoá đang được người nhận hàng để giao nắm giữ mà không phải là người vận chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Khi bên mua nhận được chứng từ sở hữu hàng hoá.
  • Khi người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu hàng hoá của bên mua.

Căn cứ Điều 50 Luật Thương mại 2005 quy định:

  • Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng và nhận hàng theo thỏa thuận.
  • Bên mua phải tuân thủ các phương thức thanh toán, thực hiện việc thanh toán theo trình tự, thủ tục đã thỏa thuận và theo quy định của pháp luật.
  • Bên mua vẫn phải thanh toán tiền mua hàng trong trường hợp hàng hoá mất mát, hư hỏng sau thời điểm rủi ro được chuyển từ bên bán sang bên mua, trừ trường hợp mất mát, hư hỏng do lỗi của bên bán gây ra.

Theo Điều 62 Luật thương mại 2005 quy định thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hoá như sau: Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, quyền sở hữu được chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao.

Như vậy, theo quy định trên thì kể từ thời điểm giao hàng thì hàng hóa được chuyển quyền sở hữu từ bên bán sang bên mua và cũng là thời điểm chuyển rủi ro nếu các bên không có thỏa thuận khác. Do đó khi bạn đã nhận hàng và đang trên đường vận chuyển hàng hóa có dấu hiệu hư hỏng thì bạn vẫn phải thanh toán số hàng hóa đã hư hỏng cho bên bán, trừ khi bạn chứng minh được số hàng hóa này đã hư hỏng trước khi giao thì sẽ không phải thực hiện thanh toán.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

YÊU CẦU ĐỘC LẬP CỦA NGƯỜI CÓ QUYỀN LỢI NGHĨA VỤ LIÊN QUAN TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ

Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự có quyền yêu cầu độc lập không? Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều kiện gì? Yêu cầu độc lập đó có phải nộp án phí không?

1. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự có quyền yêu cầu độc lập không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 68 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự như sau:

Đương sự trong vụ việc dân sự

… 4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Trường hợp việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

… 6. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự là người tuy không yêu cầu giải quyết việc dân sự nhưng việc giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc đương sự trong việc dân sự đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Trường hợp giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự.

Bên cạnh đó, căn cứ vào Điều 73 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan như sau:
Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền, nghĩa vụ sau đây:

a) Các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 70 của Bộ luật này;

b) Có thể có yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn.

2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ án thì có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này. Trường hợp yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khởi kiện vụ án khác.

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc chỉ có quyền lợi thì có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này.

4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên bị đơn hoặc chỉ có nghĩa vụ thì có quyền, nghĩa vụ của bị đơn quy định tại Điều 72 của Bộ luật này.

Như vậy, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có thể có yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn.

2. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều kiện gì?

Căn cứ vào Điều 201 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan như sau:
Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

1. Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều kiện sau đây:

a) Việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;

b) Yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết;

c) Yêu cầu độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.

2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đưa ra yêu cầu độc lập trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

Như vậy, từ quy định trên thì người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có quyền đưa ra yêu cầu độc lập trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải khi có các điều kiện sau:

  • Việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;
  • Yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết;
  • Yêu cầu độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.

3. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự có yêu cầu độc lập thì có phải nộp tiền án phí không?

Căn cứ vào Điều 46 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí như sau:
Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí

1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.

2. Người nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự đó, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.

Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định của pháp luật. Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người nộp tiền tạm ứng lệ phí thì mỗi người phải nộp một nửa tiền tạm ứng lệ phí.

Như vậy, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự có yêu cầu độc lập thì phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN ĐỐI VỚI QUYẾT ĐỊNH CÁ BIỆT CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC

Quyết định cá biệt là quyết định đã được ban hành về một vấn đề cụ thể và được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. Trường hợp vụ việc dân sự có liên quan đến quyết định này thì phải được Tòa án xem xét trong cùng một vụ việc dân sự đó. Quyết định cá biệt trực tiếp làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một quan hệ pháp luật hành chính cụ thể. Ví dụ như:

  • Quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
  • Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
  • Quyết định xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.

Quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về thẩm quyền của Tòa án đối với quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức, như sau:

Điều 34 Bộ luật Tố tụng dân sự (TTDS) năm 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án đối với quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức như sau:

  • Khi giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết.
  • Thẩm quyền của cấp Tòa án giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp có xem xét việc hủy quyết định cá biệt quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo quy định tương ứng của Luật tố tụng hành chính về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh”.

Như vậy, thẩm quyền của cấp Tòa án giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp có xem xét việc hủy quyết định cá biệt quy định tại Điều này được xác định theo quy định tương ứng của Luật Tố tụng hành chính (TTHC) năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2019 (Luật TTHC) về thẩm quyền của Tòa án nhân dân (TAND) cấp huyện, TAND cấp tỉnh.

Điều 31 và Điều 32 Luật TTHC quy định về thẩm quyền của TAND cấp huyện, TAND cấp tỉnh giải quyết đối với những khiếu kiện quyết định hành chính (QĐHC), hành vi hành chính (HCHV).

Theo đó, TAND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện QĐHC, HVHC của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đó, trừ QĐHC, HVHC của Ủy ban nhân dân (UBDN) cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện.

Trên cơ sở quy định của BLTTDS năm 2015, Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) đã ban hành Giải đáp số 02/GĐ-TANDTC ngày 19/9/2016 (Giải đáp số 02) hướng dẫn áp dụng Điều 34 BLTTDS năm 2015 như sau:

“Khi giải quyết vụ việc dân sự có liên quan đến quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức thì Tòa án phải xem xét, đánh giá về tính hợp pháp của quyết định cá biệt đó.

  • Trường hợp quyết định cá biệt rõ ràng trái pháp luật xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và phải hủy quyết định đó mới bảo đảm giải quyết đúng đắn vụ việc dân sự mà việc hủy đó không làm thay đổi thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự thì Tòa án đang giải quyết vụ việc dân sự tiếp tục giải quyết và xem xét hủy quyết định đó.
  • Trường hợp xem xét hủy quyết định đó dẫn đến thay đổi thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự xác định theo quy định tương ứng của Luật TTHC về thẩm quyền giải quyết của TAND cấp tỉnh thì TAND cấp huyện đang thụ lý giải quyết vụ việc dân sự phải chuyển thẩm quyền vụ việc cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết và xem xét hủy quyết định đó.
  • Trường hợp giải quyết vụ việc dân sự có liên quan đến quyết định cá biệt nhưng không cần thiết phải hủy quyết định cá biệt đó và việc không hủy quyết định đó vẫn bảo đảm giải quyết đúng đắn vụ việc dân sự thì Tòa án đang giải quyết vụ việc dân sự tiếp tục giải quyết”.

——————————-

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

ĐỀ XUẤT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG 22 NỘI DUNG CỦA LUẬT QUY HOẠCH

Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. Trong đó, Bộ đề xuất sửa đổi, bổ sung 22 nội dung của Luật Quy hoạch.

Cụ thể, các nội dung được đề xuất sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch như sau:

  • Một là sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 Luật Quy hoạch để bổ sung quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành vào hệ thống quy hoạch quốc gia.
  • Hai là bổ sung quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn vào danh mục các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành tại Phụ lục II Luật Quy hoạch.
  • Ba là sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 4 Điều 6 Luật Quy hoạch để làm rõ mối quan hệ của quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
  • Bốn là sửa đổi Điều 9 Luật Quy hoạch theo hướng:

+ Chi phí lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, điều chỉnh quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được sử dụng từ vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

+ Trường hợp cần thiết, cơ quan tổ chức lập quy hoạch được sử dụng chi phí chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước để lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, điều chỉnh quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội.

+ Chi phí lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, điều chỉnh, thực hiện quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành thực hiện theo pháp luật có liên quan.

  • Năm là sửa đổi, bổ sung Điều 14 Luật Quy hoạch:

+ Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14 Luật Quy hoạch theo hướng phân cấp cho  Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh quy hoạch tỉnh.

+ Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 14 Luật Quy hoạch về điều chỉnh nhiệm vụ lập quy hoạch.

  • Sáu là sửa đổi, bổ sung Điều 16 Luật Quy hoạch:

+ Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 16 Luật Quy hoạch (trách nhiệm trình thẩm định quy hoạch ngành quốc gia): Cơ quan lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hoàn thiện quy hoạch báo cáo Bộ trưởng trình Hội đồng thẩm định quy hoạch.

+ Sửa đổi điểm g khoản 4 Điều 16 Luật Quy hoạch (trách nhiệm trình thẩm định quy hoạch tỉnh): Cơ quan lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hoàn thiện quy hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định quy hoạch.

  • Bảy là bổ sung Điều 16a vào sau Điều 16 Luật Quy hoạch về việc các quy hoạch được lập đồng thời và trình tự, thủ tục điều chỉnh quy hoạch trong trường hợp có mâu thuẫn.
  • Tám là sửa đổi khoản 1 Điều 17 Luật Quy hoạch theo hướng: Tổ chức tư vấn lập quy hoạch được lựa chọn thông qua hình thức chỉ định, đấu thầu hoặc thi tuyển. Chính phủ quy định chi tiết việc lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch.
  • Chín là bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 19 Luật Quy hoạch (lấy ý kiến về quy hoạch): Trường hợp quy hoạch có nội dung liên quan đến bí mật nhà nước, cơ quan tổ chức lập quy hoạch lấy ý kiến các các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan về quy hoạch bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
  • Mười là sửa đổi, bổ sung một số điểm tại Điều 22 Luật Quy hoạch về nội dung quy hoạch tổng thể quốc gia (bổ sung tầm nhìn; sửa “định hướng phân vùng và liên kết vùng” thành “định hướng phát triển vùng và liên kết vùng”; sửa “danh mục dự án quan trọng quốc gia” thành “danh mục dự kiến dự án ưu tiên đầu tư”…).
  • Mười một là sửa đổi, bổ sung một số điểm tại Điều 23 Luật Quy hoạch về nội dung quy hoạch không gian biển quốc gia (bổ sung tầm nhìn; sửa “danh mục dự án quan trọng quốc gia” thành “danh mục dự kiến dự án ưu tiên đầu tư”; xử lý chồng chéo liên quan đến định hướng bố trí không gian và phân vùng vùng đất ven biển trong quy hoạch không gian biển quốc gia và các quy hoạch có liên quan…).
  • Mười hai là sửa đổi, bổ sung một số điểm tại Điều 25 Luật Quy hoạch về nội dung quy hoạch ngành quốc gia (bổ sung tầm nhìn; sửa “danh mục dự án quan trọng quốc gia” thành “danh mục dự kiến dự án ưu tiên đầu tư”…).
  • Mười ba là sửa đổi, bổ sung một số điểm tại Điều 26 Luật Quy hoạch về nội dung quy hoạch vùng (bổ sung tầm nhìn; sửa “danh mục dự án” thành “danh mục dự kiến dự án ưu tiên đầu tư”…).
  • Mười bốn là sửa đổi, bổ sung một số điểm tại Điều 27 Luật Quy hoạch về nội dung quy hoạch tỉnh để xử lý các tồn tại, bất cập như:

+ Bỏ một số nội dung chồng lấn, trùng lặp như: phương án phân bố điểm dân cư nông thôn (trùng với phương án tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn); phương án khu nghiên cứu đào tạo trong phương án phát triển các khu chức năng (trùng với phương án phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục, cơ sở khoa học và công nghệ);  phương án phát triển khu thể dục thể thao (trùng với phương án phát triển mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao)…

+ Sửa “phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện và vùng huyện” thành “định hướng phát triển vùng liên huyện (nếu có) và vùng huyện”

+ Bổ sung quy định về định hướng sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện cấp xã.

  • Mười năm là sửa đổi, bổ sung Điều 28 Luật Quy hoạch:

+ Nội dung quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành và việc lập, thẩm định, phê duyệt, thực hiện, điều chỉnh quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

+ Việc công bố, công khai có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật có liên quan.

  • Mười sáu là sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 30 Luật Quy hoạch (Hội đồng thẩm định quy hoạch): “Hội đồng thẩm định quy hoạch làm việc theo chế độ tập thể và chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch theo nhiệm vụ được giao. Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định tổ chức lấy ý kiến chuyên gia, tổ chức xã hội – nghề nghiệp và tổ chức khác có liên quan trước khi trình Hội đồng thẩm định quy hoạch.”.
  • Mười bảy là bổ sung Điều 43a sau điều 43 Luật Quy hoạch về khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu sơ đồ, bản đồ quy hoạch, cơ sở dữ liệu về quy hoạch của tổ chức, cá nhân:

+ Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu sơ đồ, bản đồ quy hoạch, cơ sở dữ liệu về quy hoạch phải tuân thủ quy định của pháp luật;

+ Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng sơ đồ, bản đồ quy hoạch, cơ sở dữ liệu về quy hoạch thuộc tài sản công thì phải trả chi phí theo quy định của pháp luật.

  • Mười tám là sửa đổi, bổ sung Điều 45 Luật Quy hoạch (Kế hoạch thực hiện quy hoạch): bỏ nội dung về kế hoạch sử dụng đất; bổ sung việc phân kỳ thực hiện….
  • Mười chín là bổ sung Điều 53a sau Điều 53 Luật Quy hoạch về các loại điều chỉnh quy hoạch, trong đó bao gồm điều chỉnh tổng thể quy hoạch và điều chỉnh cục bộ quy hoạch.
  • Hai mươi là sửa đổi, bổ sung Điều 54 Luật Quy hoạch về trình tự, thủ tục và thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch theo hướng bổ sung trình tự, thủ tục rút gọn đối với điều chỉnh cục bộ quy hoạch.
  • Hai mốt là sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 55 Luật Quy hoạch: bỏ trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh (đề xuất phân cấp cho UBND cấp tỉnh).
  • Hai hai là sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 56 Luật Quy hoạch: UBND cấp tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch; ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách, giải pháp và bố trí nguồn lực thực hiện quy hoạch tỉnh.

——————————-

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

PHÂN BIỆT GIỮA VĂN BẢN CÔNG CHỨNG VÀ VI BẰNG

1. Phân biệt giữa văn bản công chứng và vi bằng

Tiêu chíVi bằngVăn bản công chứng
Cơ sở pháp lýNghị định 08/2020/NĐ-CP  Luật Công chứng 2014  
Khái niệmVi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP.  Văn bản công chứng là hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Công chứng 2014.  
Cơ quan thực hiện thủ tụcThừa phát lạiCông chứng viên
Phạm vi thực hiệnThừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc  Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.
Giá trị pháp lýVi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.
Chế độ lưu trữVi bằng phải được gửi cho người yêu cầu và được lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về lưu trữ như đối với văn bản công chứng. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng, Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng. Sở Tư pháp xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng; thực hiện đăng ký và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.Tổ chức hành nghề công chứng phải bảo quản chặt chẽ, thực hiện biện pháp an toàn đối với hồ sơ công chứng. Bản chính văn bản công chứng và các giấy tờ khác trong hồ sơ công chứng phải được lưu trữ ít nhất là 20 năm tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; trường hợp lưu trữ ngoài trụ sở thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của Sở Tư pháp.

2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp vi bằng hoặc văn bản công chứng

2.1.Theo quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp ở vi bằng như sau:

  • Các tranh chấp về việc thực hiện hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng liên quan đến việc thực hiện công việc của Thừa phát lại do cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật dân sự và tố tụng dân sự.
  • Đối với các tranh chấp về việc lập vi bằng thì các bên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết.

2.2. Đối với văn bản công chứng:

  • Trong trường hợp giữa người yêu cầu công chứng và công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng có tranh chấp liên quan đến hoạt động hành nghề công chứng thì các bên có quyền khởi kiện vụ việc ra Tòa án để giải quyết tranh chấp đó.

Như vậy, điểm chung của cả hai là thẩm quyền giải quyết tranh chấp bằng Toà án

Cơ sở pháp lý: Điều 72 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại; Điều 76 Luật Công chứng 2014.

3. Khi nào văn bản công chứng có hiệu lực?

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:

Giá trị pháp lý của văn bản công chứng

1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

2. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.

3. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

4. Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì văn bản công chứng sẽ có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

4. Lập vi bằng có thay văn bản công chứng được không?

Theo Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc. Đồng thời, văn bản công chứng là hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận theo quy định như hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.

Đồng thời, hiện nay theo quy định pháp luật thì việc ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu là một trong những trường hợp không được lập vi bằng.

Đặc biệt, vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác. Do đó vi bằng không thể thay thế văn bản công chứng được

Cơ sở pháp lý: Điều 36, khoản 5 Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại; khoản 4 Điều 2 Luật Công chứng 2014

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!