VI PHẠM CƠ BẢN TRONG HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI

Vi phạm cơ bản trong thương mại được hiểu thế nào? Khi một bên vi phạm cơ bản hợp đồng thương mại thì có hủy bỏ hợp đồng không? Hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần do vi phạm cơ bản được quy định ra sao?

Vi phạm cơ bản trong thương mại được hiểu thế nào?

Căn cứ Điều 3 Luật Thương mại 2005 quy định như sau:

“Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng”

Theo đó, vi phạm cơ bản trong thương mại được hiểu là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.

Trường hợp một bên vi phạm cơ bản hợp đồng thương mại thì có hủy bỏ hợp đồng không?

Căn cứ Điều 308, Điều 310 và Điều 312 Luật Thương mại 2005 quy định như sau:

Tạm ngừng thực hiện hợp đồng

Điều 308. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng

Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng;

Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng

Điều 310. Đình chỉ thực hiện hợp đồng

Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng;

Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng

Điều 312. Huỷ bỏ hợp đồng

1. Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng.

2. Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.

3. Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.

4. Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng;

Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng

Theo quy định này, trường hợp có một bên vi phạm cơ bản hợp đồng thương mại thì xử lý theo một trong những cách thức sau:

(1) Tạm ngừng thực hiện hợp đồng;

(2) Đình chỉ thực hiện hợp đồng;

(3) Huỷ bỏ hợp đồng.

Như vậy, hủy bỏ hợp đồng là một trong những hình thức xử lý khi xảy ra vi phạm cơ bản, việc quyết định áp dụng hủy bỏ hợp đồng hay không sẽ phụ thuộc vào sự thỏa thuận của hai bên.

Hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần do vi phạm cơ bản được quy định ra sao?

Tại Điều 313 Luật Thương mại 2005 quy định về việc hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần như sau:

  • Trường hợp có thoả thuận về giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần, nếu một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc giao hàng, cung ứng dịch vụ và việc này cấu thành một vi phạm cơ bản đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đó thì bên kia có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ.
  • Trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ là cơ sở để bên kia kết luận rằng vi phạm cơ bản sẽ xảy ra đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó thì bên bị vi phạm có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó, với điều kiện là bên đó phải thực hiện quyền này trong thời gian hợp lý.
  • Trường hợp một bên đã tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ thì bên đó vẫn có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đã thực hiện hoặc sẽ thực hiện sau đó nếu mối quan hệ qua lại giữa các lần giao hàng dẫn đến việc hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung ứng không thể được sử dụng theo đúng mục đích mà các bên đã dự kiến vào thời điểm giao kết hợp đồng.

—————————

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

PHÂN BIỆT NĂNG LỰC PHÁP LUẬT VÀ NĂNG LỰC HÀNH VI

Vậy năng lực pháp luật và năng lực hành vi là gì? Có gì khác nhau?

Năng lực pháp luật và năng lực hành vi là gì?

Theo quy định Bộ luật Dân sự 2015 năng lực pháp luật và năng lực hành vi là 02 khái niệm hoàn toàn khác nhau, cụ thể như sau:

– Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được hiểu là khả năng của mỗi cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền & nghĩa vụ dân sự (theo Điều 19 Bộ luật Dân sự năm 2015).

– Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân/pháp nhân được hiểu là khả năng của cá nhân/pháp nhân có quyền dân sự & nghĩa vụ dân sự (theo Điều 16 và Điều 86 Bộ luật Dân sự năm 2015). 

Trong lĩnh vực dân sự, năng lực pháp luật và năng lực hành vi có một số điểm giống là đều năng lực được quy định đối với cá nhân liên quan đến quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự 

Tuy nhiên, hai chế định này có sự khác nhau như sau:

Phân biệt năng lực pháp luật dân sự của cá nhân và năng lực hành vi của cá nhân

STTTIÊU CHÍNĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰNĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ
1Căn cứ pháp lýĐiều 16, Điều 17 và Điều 18 Bộ luật Dân sự 2015Điều 19 đến Điều 24 Bộ luật Dân sự 2015
2Khái niệmNăng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sựNăng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
3Nội dungNội dung của năng lực pháp luật dân sự của cá nhân:
– Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản.
– Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản.
– Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
Nội dung của năng lực hành vi dân sự của cá nhân:
– Khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
– Khả năng tự chịu trách nhiệm bằng tài sản về hành vi của mình, bao gồm cả hành vi hợp pháp và hành vi bất hợp pháp.
4Thời điểm phát sinh và thời điểm chấm dứtNăng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.Năng lực hành vi dân sự của cá nhân có khi cá nhân đạt đến độ tuổi và trí tuệ nhất định, có thể hiểu và làm chủ được hành vi của mình khi xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự và tự chịu trách nhiệm về hành vi đó.
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân chấm dứt khi có quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự của Toà án.
5Đặc điểm– Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.
– Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có tính liên tục.
– Mỗi cá nhân sẽ có khả năng xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự khác nhau.
– Năng lực hành vi dân sự của cá nhân có thể gián đoạn hoặc bị mất đi.
6Hạn chếNăng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khácHạn chế năng lực hành vi dân sự:
– Người nghiện ma tuý, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Toà án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Toà án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
– Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Toà án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.
– Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Năng lực hành vi dân sự của pháp nhân xuất hiện khi nào?

Hiện nay, Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về năng lực hành vi dân sự chỉ được áp dụng với cá nhân mà không đề cập đến năng lực hành vi dân sự của pháp nhân. Theo đó, pháp nhân được hiểu là không có năng lực hành vi dân sự.

Tuy nhiên, Điều 86 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng để pháp nhân đó có các quyền & nghĩa vụ dân sự và không bị hạn chế trừ trường hợp luật có quy định khác. 

Theo đó, pháp nhân là chủ thể không có năng lực hành vi dân sự mà chỉ có năng lực pháp luật dân sự.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

KHÔNG THỎA THUẬN LÃI SUẤT CHẬM TRẢ, CÓ ĐƯỢC ÁP DỤNG KHÔNG?

Trong hợp đồng thương mại, việc một bên chậm trả tiền cho bên còn lại xảy ra khá phổ biến. Tuy nhiên, vì một vài lý do mà các bên không thỏa thuận về mức lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền trong hợp đồng. Vậy, trường hợp các bên không có thỏa thuận về lãi suất chậm trả thì có được áp dụng không?

Quy định về lãi suất chậm trả theo Bộ luật Dân sự 2015

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 357 Bộ luật Dân sự 2015, trong giao dịch dân sự, trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Có thể thấy, dù các bên không thỏa thuận về lãi suất hoặc thỏa thuận nhưng không xác định rõ mức lãi suất là bao nhiêu thì bên bị vi phạm nghĩa vụ vẫn có quyền buộc bên vi phạm nghĩa vụ trả tiền lãi đối với số tiền chậm thanh toán.

Cụ thể, khi phát sinh nghĩa vụ chậm trả tiền/vi phạm thời hạn thanh toán tiền lãi, tiền gốc phải trả thì bên có nghĩa vụ phải thực hiện trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, mức lãi áp dụng trong trường hợp này là theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá 20%/năm. Trường hợp các bên không có thỏa thuận về mức lãi suất hoặc có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định là 10 %/năm. (Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015)

“Điều 468. Lãi suất

1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.

Quy định về lãi suất chậm trả theo Luật Thương mại 2005

Theo quy định tại Điều 306 Luật Thương mại và Điều 11 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP thì khi bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hoặc chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí khác thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm trả tiền lãi do chậm thanh toán trong thời hạn chậm thanh toán.

“Điều 306. Quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán

Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”

Trong đó, mức lãi suất được ấn định là lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp các bên lựa chọn mức lãi suất khác hoặc pháp luật có quy định khác (ví dụ pháp luật điều chỉnh đối tượng tham gia giao dịch thương mại có quy định khác).

Cụ thể hơn, Điều 11 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn về việc xác định mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường đối với số tiền chậm trả như sau:

Lãi suất nợ quá hạn trung bình của ít nhất 3 ngân hàng thương mại, ví dụ Agribank, Vietinbank, BIDV…; Và 3 ngân hàng thương mại này có đặc điểm là phải có trụ sở/chi nhánh/phòng giao dịch tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Tòa án đang giải quyết xét xử có trụ sở tại thời điểm thanh toán;

Ngoài ra, nếu các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác về việc trả lãi suất thì được áp dụng theo lãi suất đó; Thực tế cho thấy, việc áp dụng lãi suất quá hạn trung bình của ít nhất 3 ngân hàng thương mại tại thời điểm thanh toán rất khó thực hiện nếu các bên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Lý do là bởi vì lãi suất quá hạn của mỗi ngân hàng là khác nhau và mức lãi suất là không cố định và thay đổi liên tục theo thời gian.

Như vậy, từ những phân tích trên, có thể thấy nếu các bên không có thỏa thuận về lãi suất chậm trả thì bên có quyền vẫn được áp dụng mức lãi suất tối đa là 10%/năm trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả của bên vay. Trường hợp bên có nghĩa vụ không chịu trả tiền lãi chậm thanh toán thì bên có quyền có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án giải quyết.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

THỜI HẠN TẠM GIAM ĐỂ ĐIỀU TRA

Tạm giam là biện pháp ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng minh người bị buộc tội sẽ gây khó khăn trong việc điều tra, truy tố và xét xử hoặc người bị buộc tội sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án.

1. Trường hợp áp dụng quy định về tạm giam

Tại Điều 119 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về tạm giam như sau:

  • Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.
  • Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:

+ Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;

+ Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;

+ Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;

+ Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;

+ Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; 

Tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án;

Đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

  • Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
  • Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:

+ Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;

+ Tiếp tục phạm tội;

+ Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;

Tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án;

Đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;

+ Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

Lưu ý:

  • Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 có quyền ra lệnh, quyết định tạm giam.
  • Lệnh tạm giam của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
  • Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn.
  • Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập biết.

2. Thời gian tạm giam để điều tra? Cách tính ngày tạm giữ, tạm giam

Thời hạn tạm giam bị cáo, bị can để điều tra được quy định tại Điều 173 Bộ luật Tố tụng Hình sự.

2.1. Thời gian tạm giam tối đa là bao lâu?

Theo đó, thời hạn tạm giam để điều tra được quy định như sau:

Tội phạmThời gian tạm giam tối đa
Tội phạm ít nghiêm trọngKhông quá 02 tháng
Tội phạm nghiêm trọngKhông quá 03 tháng
Tội phạm rất nghiêm trọngKhông quá 04 tháng
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọngKhông quá 04 tháng

Nếu vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thời gian dài hơn để điều tra và không có căn cứ để hủy bỏ hoặc thay đổi việc tạm giam thì trong thời gian chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải đề nghị Viện kiểm sát gia hạn việc tạm giam. Việc gia hạn được quy định như sau:

Tội phạmSố lần gia hạnThời gian gia hạn tối đa
Tội phạm ít nghiêm trọng01Không quá 01 tháng
Tội phạm nghiêm trọng01Không quá 02 tháng
Tội phạm rất nghiêm trọng01Không quá 03 tháng
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng02Mỗi lần không quá 04 tháng

2.2. Cách tính ngày tạm giam

Theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Tố tụng Hình sự, khi tính thời hạn tạm giam theo ngày thì thời hạn tạm giam sẽ hết vào lúc 24 giờ ngày cuối cùng của thời hạn tạm giam.

Khi tính thời hạn tạm giam theo tháng thì thời hạn tạm giam hết vào ngày trùng của tháng sau. Nếu tháng đó không có ngày trùng thì thời hạn tạm giam hết vào ngày cuối cùng của tháng đó. Nếu thời hạn tạm giam hết vào ngày nghỉ thì ngày làm việc đầu tiên tiếp theo được tính là ngày cuối cùng của thời hạn tạm giam.

Khi tính thời hạn tạm giam thì thời hạn tạm giam hết vào ngày kết thúc thời hạn tạm giam được ghi trong lệnh, quyết định. Nếu thời hạn tạm giam được tính bằng tháng thì 01 tháng được tính là 30 ngày.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

NHỮNG LOẠI GIẤY TỜ NÀO DÙNG ĐỂ CHỨNG MINH QUYỀN SỞ HỮU NHÀ CỬA?

 

Căn cứ khoản 1 Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 148/2020/NĐ-CP) quy định hộ gia đình, cá nhân trong nước có thể dùng một trong các loại giấy tờ sau đây để chứng nhận quyền sở hữu nhà ở bao gồm:

(1) Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

(2) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định 61-CP năm 1994 ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05/7/1994.

(3) Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

(4) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết 23/2003/QH11 năm 2003 về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991, Nghị quyết 755/2005/NQ-UBTVQH11 quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991;

(5) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của UBND cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01/7/2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở. 

Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết;

(6) Bản án hoặc quyết định của TAND hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

(7) Trường hợp các giấy tờ nêu trên có ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01/7/2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được UBND cấp xã xác nhận.

Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01/7/2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được UBND cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó.

Trường hợp người đề nghị mà hiện trạng nhà ở không phù hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở không phù hợp với giấy tờ phải được UBND cấp xã xác nhận.

(8) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ nêu trên thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01/7/2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật. 

Trường hợp nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ ngày 01/7/2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01/7/2006.

Trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại nhà ở đó.

Thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà cửa 

* Chuẩn bị hồ sơ đăng ký quyền sở hữu nhà cửa 

  • Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK. 
  • 09 loại giấy tờ chứng minh tạo lập, chuyển giao tài sản là nhà cửa tại Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Đối với các loại tài sản trên đất như công trình không phải để ở và cây trồng thì theo Điều 32, 33, 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
  • Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất.
  • Sổ đỏ đã cấp.
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có);
  • Văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về QSDĐ theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chủ sở hữu công trình không đồng thời là người sử dụng đất.

* Thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà cửa

  • Cơ quan có thẩm quyền xét duyệt hồ sơ:

+ Tại cấp huyện: Nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

+ Tại cấp xã: Nộp hồ sơ tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn)..

  • Thời gian thực hiện:

+ Không quá 15 ngày, riêng đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.

+ Thời gian được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!