THỦ TỤC ĐÍNH CHÍNH SỔ ĐỎ ĐÃ CẤP

Thủ tục đính chính sổ đỏ đã cấp mới nhất năm 2024? Khi nào phải thực hiện đính chính sổ đỏ đã cấp?

1.      Khi nào thực hiện đính chính sổ đỏ?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định vấn đề như sau:

Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp

1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:

a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;

b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.

Theo đó, việc đính chính sổ đỏ đã cấp có sai sót thực hiện trong các trường hợp sau:

  • Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp sổ đỏ của người đó;
  • Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.

2.      Thủ tục đính chính sổ đỏ đã cấp tại cơ quan cấp tỉnh mới nhất năm 2024?

Căn cứ tại Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định số 3873/QĐ-BTNMT 2023 thay thế thủ tục hành chính tương đương tại Quyết định 1085/QĐ-BTNMT 2023. Thủ tục đính chính sổ đỏ đã cấp tại cơ quan cấp tỉnh mới nhất năm 2024 như sau:

(1) Trường hợp đã lập Văn phòng đăng ký đất đai:

Thực hiện trực tiếp:
  • Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc địa điểm theo nhu cầu đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về địa điểm.

Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.

  • Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

  • Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Thực hiện thủ tục trên môi trường điện tử:
  • Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các trình tự, thủ tục hành chính về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không trả kết quả giải quyết hồ sơ theo đúng quy định về thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua Cổng dịch vụ công hoặc qua tin nhắn SMS cho người yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do.
  • Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua chức năng thanh toán của Cổng dịch vụ công.
  • Cơ quan tiếp nhận hoặc cơ quan giải quyết hồ sơ thông báo cho người yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính nộp bản chính Giấy chứng nhận đã cấp, các giấy tờ theo quy định sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
  • Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc tại địa điểm theo yêu cầu đối với trường hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất.

(2) Trường hợp chưa lập Văn phòng đăng ký đất đai:

Thực hiện trực tiếp:
  • Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để được đính chính.

Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Trường hợp Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.

  • Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

  • Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Thực hiện thủ tục trên môi trường điện tử:
  • Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các trình tự, thủ tục hành chính về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không trả kết quả giải quyết hồ sơ theo đúng quy định về thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua Cổng dịch vụ công hoặc qua tin nhắn SMS cho người yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do.
  • Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua chức năng thanh toán của Cổng dịch vụ công.
  • Cơ quan tiếp nhận hoặc cơ quan giải quyết hồ sơ thông báo cho người yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính nộp bản chính Giấy chứng nhận đã cấp, các giấy tờ theo quy định sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
  • Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc tại địa điểm theo yêu cầu đối với trường hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất.

Thủ tục đính chính sổ đỏ đã cấp tại cơ quan cấp huyện mới nhất năm 2024 ra sao?

Căn cứ tại Mục 10 Phần C Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định số 3873/QĐ-BTNMT 2023, thủ tục đính chính sổ đỏ đã cấp tại cơ quan cấp huyện thực hiện như sau:

Thực hiện trực tiếp:
  • Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường để được đính chính.

Trường hợp Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.

  • Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

  • Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Thực hiện thủ tục trên môi trường điện tử

Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các trình tự, thủ tục hành chính về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không trả kết quả giải quyết hồ sơ theo đúng quy định về thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua Cổng dịch vụ công hoặc qua tin nhắn SMS cho người yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do.

Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua chức năng thanh toán của Cổng dịch vụ công.

Cơ quan tiếp nhận hoặc cơ quan giải quyết hồ sơ thông báo cho người yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính nộp bản chính Giấy chứng nhận đã cấp, các giấy tờ theo quy định sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc tại địa điểm theo yêu cầu đối với trường hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất.

Các trường hợp thu hồi sổ đỏ đã cấp theo Luật Đất đai 2024

Theo khoản 2 Điều 152 Luật Đất đai 2024 thì Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (còn gọi là sổ đỏ) đã cấp trong các trường hợp sau đây:

(1) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp;

(2) Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp;

(3) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

(4) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp giấy chứng nhận;

  • Giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy;
  • Trường hợp đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp giấy chứng nhận đã cấp.

* Theo khoản 3, 4, 5 và 7 Điều 152 Luật Đất đai 2024 quy định về thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (còn gọi là sổ đỏ) đã cấp như sau:

  • Việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại (4) mục này mà không thuộc khoản 4 Điều 152 Luật Đất đai 2024 được thực hiện theo quy định sau đây:

+ Trường hợp Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có bản án, quyết định có hiệu lực thi hành, trong đó có kết luận về việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp thì việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp được thực hiện theo bản án, quyết định đó;

+ Trường hợp cơ quan thanh tra có văn bản kết luận giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan thanh tra;

+ Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 phát hiện giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định;

+ Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm kiểm tra, xem xét, quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai;

+ Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đã cấp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 152 Luật Đất đai 2024 là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024

  • Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 không thu hồi giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp quy định tại (4) mục này nếu người được cấp giấy chứng nhận đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai. 

Việc xử lý thiệt hại do việc cấp giấy chứng nhận tại khoản 4 Điều 152 Luật Đất đai 2024 thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án. Người có hành vi vi phạm bị xử lý theo quy định tại Điều 239 và Điều 240 Luật Đất đai 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

  • Việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp không thuộc các trường hợp quy định tại (1), (2), (3) và (4) mục này chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án đã được thi hành hoặc văn bản kiến nghị của cơ quan thi hành án về việc thi hành bản án, quyết định theo quy định của pháp luật, trong đó có nội dung yêu cầu thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.
  • Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 thực hiện việc cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật sau khi thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.

3. Trường hợp hủy sổ đỏ đã cấp theo Luật Đất đai 2024

Theo khoản 6 Điều 152 Luật Đất đai 2024 thì trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều 152 Luật Đất đai 2024 mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp giấy chứng nhận đã cấp thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 quyết định hủy giấy chứng nhận đã cấp.

– Điều 190 và Điều 248 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2024.

– Việc lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết 61/2022/QH15 về tiếp tục tăng, cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 – 2030.

Khoản 9 Điều 60 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày Nghị quyết 61/2022/QH15 hết hiệu lực.

Luật Đất đai 203 hết hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025.

———————————

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

TRƯỜNG HỢP KHÔNG RA QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH

Xử phạt vi phạm hành chính là hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền, căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành, quyết định áp dụng các biện pháp xử phạt hành chính và các biện pháp cưỡng chế hành chính khác (trong trường hợp cần thiết, theo quy định của pháp luật) đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính

1. Những trường hợp không ra quyết định xử phạt hành chính

Theo quy định tại Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi bổ sung năm 2020 thì có một số trường hợp không ra quyết định xử phạt hành chính cụ thể như sau:

  • Trường hợp không áp dụng quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 11 của Luật Xử lý vi phạm hành chính bởi sự thiếu vắng cơ sở để áp dụng biện pháp phạt trong trường hợp cụ thể như sau:


1. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;

2. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;

3. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;

4. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;

5. Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Luật này.

  • Khi không thể xác định được đối tượng vi phạm hành chính, việc ra quyết định xử phạt vi phạm trở nên không khả thi vì sự mất tích hoặc không thể xác định rõ danh tính của bên vi phạm.
  • Khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 6, hoặc khi đã vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt quy định tại khoản 3 Điều 63 hoặc khoản 1 Điều 66 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, quyết định xử phạt vi phạm không còn hiệu lực và không thể được ban ra.
  • Trong trường hợp cá nhân vi phạm hành chính đã trút hơi thở cuối cùng, mất tích không lưu thông tin, tổ chức vi phạm hành chính đã giải thể hoặc phá sản trong quá trình xem xét ra quyết định xử phạt, sự áp dụng biện pháp xử phạt không thể thực hiện được.
  • Khi hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Điều 62 của Luật xử lý vi phạm hành chính, sự chuyển giao hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền nhằm tiến hành xử lý tội phạm đồng nghĩa với việc không áp dụng quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại tình huống đó

Các trường hợp trên đều là những lý do không cho phép ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, dựa trên các điều khoản của Luật hiện hành.  

2. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt hành chính

Theo quy định tại Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi bổ sung năm 2020 về việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt hành chính cụ thể như sau: 

  • Trong trường hợp xảy ra vụ việc, cơ quan có thẩm quyền ban đầu tiến hành tố tụng hình sự, tuy nhiên sau đó lại đưa ra một trong các quyết định như không khởi tố vụ án hình sự, hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm, hình sự theo bản án. Trong tình huống này, nếu hành vi vi phạm cũng có dấu hiệu vi phạm hành chính, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự sẽ phải chuyển giao quyết định trên, bao gồm cả hồ sơ, tang vật, phương tiện liên quan đến vụ vi phạm (nếu có), đồng thời cung cấp văn bản đề nghị xử phạt vi phạm hành chính, cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 03 ngày làm việc, tính từ ngày quyết định có hiệu lực.

Sau khi nhận được chuyển giao từ cơ quan tố tụng hình sự, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính sẽ tiến hành xem xét quyết định và các tài liệu đi kèm. Trong quá trình này, người có thẩm quyền sẽ xác minh thông tin, thu thập chứng cứ và tài liệu liên quan, đánh giá mức độ vi phạm hành chính, và xem xét các biện pháp phạt áp dụng. Nếu kết luận rằng vi phạm hành chính đã xảy ra và có đủ cơ sở để tiến hành xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính sẽ lập biên bản xử phạt và quyết định áp dụng biện pháp phạt tương ứng theo quy định pháp luật. Đồng thời, người có thẩm quyền sẽ thông báo kết quả xử phạt cho cơ quan tố tụng hình sự và tiến hành thực hiện biện pháp phạt vi phạm hành chính theo quyết định của mình.

  • Việc xử phạt vi phạm hành chính dựa trên việc chuyển đến hồ sơ vụ vi phạm từ cơ quan có thẩm quyền. Trong trường hợp cần thiết để xác minh thêm tình tiết và có cơ sở cho quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt có thể tạo biên bản xác minh tình tiết của vụ vi phạm hành chính, tuân theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Quá trình xử phạt vi phạm hành chính bắt đầu bằng việc tiếp nhận hồ sơ vụ vi phạm từ cơ quan quy định, đồng thời người có thẩm quyền xử phạt tiến hành xem xét các thông tin và tài liệu trong hồ sơ. Trong trường hợp cần thiết để tìm hiểu thêm về sự vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạo ra biên bản xác minh tình tiết của vụ vi phạm hành chính, trong đó ghi lại các chi tiết, chứng cứ, và thông tin có liên quan.

Biên bản xác minh tình tiết được lập nhằm tăng cường độ chính xác và khách quan của quyết định xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt sẽ xem xét các tình tiết xác minh và áp dụng quy định của pháp luật để đưa ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thích hợp. Qua việc tạo biên bản xác minh tình tiết và đánh giá mức độ vi phạm, quá trình xử phạt vi phạm hành chính trở nên minh bạch, công bằng, và đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật.

  • Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định là 30 ngày, tính từ ngày tiếp nhận các quyết định theo quy định, kèm theo hồ sơ vụ vi phạm. Tuy nhiên, trong những trường hợp đòi hỏi xác minh thêm thông tin theo quy định thì thời hạn tối đa có thể được kéo dài lên đến 45 ngày.

Trong quá trình xem xét và xử lý vụ vi phạm, người có thẩm quyền sẽ tuân thủ thời hạn trên để đưa ra quyết định xử phạt hợp pháp và chính xác. Trong trường hợp cần thêm thời gian để thu thập thông tin, điều tra, xác minh tình tiết, người có thẩm quyền sẽ sử dụng thời hạn tối đa là 45 ngày để đảm bảo quyết định xử phạt được đưa ra dựa trên căn cứ và chứng cứ đầy đủ, mang tính khách quan và công bằng. Thời hạn xử phạt vi phạm hành chính được quy định nhằm đảm bảo tính hiệu quả và khả năng xử lý nhanh chóng các vụ vi phạm. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng trong những trường hợp phức tạp và yêu cầu nghiên cứu kỹ lưỡng, sự kéo dài thời hạn xử phạt là hợp lý để đảm bảo tính chính xác và công bằng trong quá trình giải quyết vụ vi phạm hành chính.

3. Không có quyết định xử phạt vi phạm hành chính có phải đóng phạt không?

Về nguyên tắc, khi có hành vi vi phạm hành chính thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, và số tiền nộp phạt tương ứng với hành vi vi phạm hành chính được quy định. 

Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 21 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, hình thức đóng phạt hay coi còn gọi là phạt tiền chỉ là một trong các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, ngoài ra còn một số hình thức xử phạt như sau: 

  • Phạt cảnh cáo
  • Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ, có hoặc vô thời hạn
  • Tịch thu tang vật vi phạm
  • Trục xuất (dành cho người nước ngoài)

Tất cả các hình thức xử phạt vi phạm vi hành chính đều được ban hành bằng văn bản, vì vậy nếu không có quyết định xử phạt hành chính thì cá nhân tổ chức không phải thi hành. Do đó, không có quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì không phải đóng phạt.

Nếu quyết định xử phạt hành chính được ban hành thì tổ chức, cá nhân phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định xử phạt, có thể bằng tiền hoặc một số hình thức khác như đã đề cập ở trên. 

———————————

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

NHẬN CẦM CỐ TÀI SẢN KHÔNG RÕ NGUỒN GỐC BỊ XỬ LÝ THẾ NÀO?

Cầm cố tài sản không rõ nguồn gốc, bên nhận cầm cố bị xử lý thế nào? Có bị truy cứu hình sự không? Cầm cố mà không lập hợp đồng được không?

1.      Cầm cố tài sản không chính chủ là gì?

Cầm cố tài sản là thủ tục mà bên cầm có giao tài sản của mình cho bên nhận cầm cố để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ (căn cứ theo quy định tại Điều 309 Bộ luật Dân sự năm 2015).

Theo đó, tài sản là đối tượng của cầm cố phải là tài sản thuộc sở hữu của bên cầm cố. Đồng thời, có thể hiểu, tài sản không chính chủ là loại tài sản không thuộc sở hữu của một người.

Cụm từ không chính chủ thường được nghe là sử dụng xe không chính chủ hoặc mua bán xe không chính chủ.

Theo đó, xe không chính chủ được hiểu là, một người mua bán xe nhưng không sang tên. Người đó đang sử dụng xe không thuộc quyền sở hữu của chính mình. Thậm chí, hiện nay, không ít trường hợp người sử dụng xe không biết chủ ban đầu của xe là ai.

Do đó, theo Bộ luật Dân sự, khi cầm cố bắt buộc phải sử dụng tài sản thuộc sở hữu của bên cầm cố, đồng nghĩa, phải chính chủ tài sản là người đứng ra cầm cố tài sản.

2.      Cầm tài sản không chính chủ có bị phạt không?

2.1.           Người cầm cố

Theo điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người nào cầm cố trái phép tài sản của người khác thì có thể bị phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng.

2.2.           Người nhận cầm cố

Người nhận cầm đồ hay chính là chủ tiệm cầm đồ khi nhận cầm cố tài sản không chính chủ mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu của tài sản thì sẽ bị phạt từ 05 – 10 triệu đồng theo điểm l khoản 3 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Ngoài ra, chủ hiệu cầm đồ phải nộp lại số lợi bất hợp pháp.

Ngoài ra, nếu tài sản nhận cầm cố là do người khác trộm cắp, lừa đảo, chiếm đoạt hoặc do người khác phạm tội mà có nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì chủ tiệm cầm đồ có thể bị phạt tiền từ 20 – 40 triệu đồng (theo điểm b khoản 5 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).

Nếu nhận cầm cố giấy tờ thì còn có thể bị phạt tuỳ theo giấy tờ đó là gì, gồm:
  • Giấy tờ là Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân thì chủ tiệm cầm đồ có thể bị phạt tiền từ 04 – 06 triệu đồng theo điểm c khoản 4 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
  • Giấy tờ là hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC thì chủ tiệm cầm đồ có thể bị phạt từ 03 – 05 triệu đồng theo điểm c khoản 3 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

3.      Nhận cầm cố tài sản không có giấy tờ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? 

Trường hợp, những chủ thể thực hiện hoạt động nhận cầm cố tài sản không có giấy tờ thỏa mãn có cấu thành tội phạm theo quy định tại Điều 323 Bộ luật hình sự năm 2015 về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có thì hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm này. 

Chứa chấp tài sản là một trong các hành vi sau đây: cất giữ, che giấu, bảo quản tài sản; cho để nhờ, cho thuê địa điểm để cất giữ, che dấu, bảo quản tài sản đó và tiêu thụ tài sản là một trong các hành vi sau đây: mua, bán, thuê, cho thuê, trao đổi, cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký gửi, cho, tặng, nhận tài sản hoặc giúp cho việc thực hiện các hành vi đó.  Hành vi chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có phải là hành vi được tiến hành không có sự hứa hẹn trước với người phạm tội có được tài sản. Đây là điểm khác so với hành vi giúp sức trong đồng phạm. Hành vi chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản mà có sự hứa hẹn trước với người có tài do phạm tội là hành vi tác động trực tiếp đến việc thực hiện tội phạm của người có tài sản do phạm tội mà có và bị coi là hành vi giúp sức trong đồng phạm.

Như vậy, theo điều luật nêu trên, nếu chủ tiệm cầm đồ không hề biết về nguồn gốc của tài sản cũng như không hứa hẹn trước về việc sẽ tiêu thụ các loại tài sản không có giấy tờ này, thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh nêu trên. Tuy nhiên nếu biết đó là tài sản do người khác phạm tội mà có thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh đó. Nếu phát hiện ra những vấn đề nghi ngờ, thì chủ tiệm cầm đồ lên trình báo với cơ quan công an về trường hợp này để phòng tránh những vấn đề liên quan đến tài sản có thể xảy ra gây rắc rối cho bản thân mình.

4.      Thủ tục cầm cố tài sản không chính chủ đúng luật

Có thể thấy, cầm cố tài sản không chính chủ chỉ áp dụng với tài sản của chủ sở hữu. Tuy nhiên, nếu chủ sở hữu không thể tự mình thực hiện thì hoàn toàn có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện thay mình.

Do đó, trường hợp duy nhất cầm cố tài sản không chính chủ được coi là đúng luật là khi chủ sở hữu tài sản uỷ quyền cho người khác thực hiện thay mình cầm cố tài sản với chủ tiệm cầm đồ.

Theo đó, thủ tục thực hiện cầm cố trong trường hợp này được thực hiện như sau:

Bước 1: Bên cầm cố và bên được uỷ quyền thực hiện cầm cố phải tiến hành làm văn bản uỷ quyền về việc bên nhận uỷ quyền thay mặt bên cầm cố thực hiện thủ tục cầm cố với chủ tiệm cầm đồ.

Do luật quy định trường hợp này không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực hợp đồng/giấy uỷ quyền nên các bên hoàn toàn có thể chỉ cần viết tay giấy/hợp đồng uỷ quyền trừ trường hợp các bên có nhu cầu hoặc tài sản cầm cố là giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Bước 2: Thực hiện thủ tục cầm cố tài sản

Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 21/2021/NĐ-CP, hợp đồng cầm cố không bắt buộc phải lập hợp đồng mà nội dung cầm cố có thể thể hiện bằng hợp đồng riêng hoặc được nêu tại điều khoản của một hợp đồng khác về đảm bảo thực hiện nghĩa vụ.

Thủ tục cầm cố tài sản thực hiện theo thoả thuận của các bên. Trong đó có thủ tục: Giao tài sản, thanh toán chi phí hợp lý để bảo quản tài sản cầm cố…

———————————

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

CÁC CHÍNH SÁCH KHOAN HỒNG TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ 2015

Các chính sách khoan hồng trong Bộ luật Hình sự 2015 trong nội dung bài viết sau đây.

1. Khoan hồng là gì?

Gần đây thì chúng ta được nghe rất nhiều về chính sách khoan hồng của nhà nước trên các trang báo đài. Đây là một trong những chính sách nhân văn của nhà nước đối với những người phạm tội. Khoan hồng có thể hiểu là một cụm từ chỉ việc đối xử một cách rộng lượng đối với người có tội. Hiện nay thì theo chính sách của Đảng và Nhà nước thì rất nhiều chính sách khoan hồng được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 nhằm cho đối tượng phạm tội một cơ hội làm lại cuộc đời.

Theo đó thì các chính sách liên quan đến khoan hồng bao gồm: Phạt tù cho hưởng án treo; cải tạo không giam giữ; Hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt; Đặc xá; Miễn chấp hành hình phạt; Giảm hình phạt đã tuyên; Tha tù trước thời hạn có điều kiện.

2. Các chính sách khoan hồng trong Bộ luật Hình sự 2015

2.1. Phạt tù cho hưởng án treo

Căn cứ theo Điều 65 của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 có quy định cụ thể về án treo như sau:

Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.

Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới.

Điều kiện hưởng án treo: căn cứ theo Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP

  • Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
  • Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
  • Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định và khônng có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên,
  • Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
  • Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

2.2. Cải tạo không giam 

Căn cứ theo Điều 36 Bộ luật Hình sự 2015

Theo đó thì hình thức xử phạt cải tạo không giam giữa được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội. Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ.

Tòa án có trách nhiệm giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Bên cạnh đó thì gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát, giáo dục người đó.

Đặc biệt là trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Và việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hàng tháng. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án.

Nếu như người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt thì phải thực hiện một số vông việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ. Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và không quá 05 ngày trong 01 tuần và không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.

2.3. Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù

Căn cứ theo Điều 68 Bộ luật Hình sự 2015

Theo đó thì người đang chấp hành hình phạt tù thuộc một trong các trường hợp sau thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. Cụ thể:

  • Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
  • Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
  • Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
  • Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.

Thời hạn tạm đình chỉ thì sẽ không được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù theo quy định của pháp luật. 

2.4. Giảm hình phạt đã tuyên

Căn cứ theo Điều 105 Bộ luật Hình sự 2015 theo đó thì giảm mức hình phạt đã tuyên được quy định cụ thể như sau:

Người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu có tiến bộ và đã chấp hành được một phần tư thời hạn, thì được Tòa án xét giảm; riêng đối với hình phạt tù, mỗi lần có thể giảm đến 04 năm nhưng phải bảo đảm đã chấp hành ít nhất là hai phần năm mức hình phạt đã tuyên.

Người dưới 18 tuổi mà phạm tội thì bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nếu lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo thì sẽ được xét giảm ngay và có thể được miễn chấp hành hình phạt còn lại

Đối với người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt tiền nhưng lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra hoặc lập công lớn thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, tòa án có thể quyết định giảm hoặc là miễn việc chấp hành phần tiền phạt còn lại. 

2.5. Tha tù trước thời hạn có điều kiện

Căn cứ theo Điều 106 Bộ luật Hình sự 2015

Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù( Nếu không thuộc các trường hợp như người bị kết án về tội xâm phạm an ninh quốc gia; tội khủng bố; tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh hoặc người bị kết án từ 10 năm tù trở lên đối với tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm của con người; 07 năm tù trở lên đối với các tội cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và sản xuất trái phép, mua bán trái phép, chiếm đoạt chất ma túy; Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật) thì có thể được tha tù trước thời hạn khi mà đủ các điều kiện sau:

  • Phạm tội lần đầu
  • Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;
  • Đã chấp hành được một phần ba thời hạn phạt tù;
  • Có nơi cư trú rõ ràng.

2.6. Miễn chấp hành hình phạt

Căn cứ theo Điều 62 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định như sau:

Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.

Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Sau khi bị kết án đã lập công;
  • Mắc bệnh hiểm nghèo;
  • Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.

Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.

Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nếu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.

Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại.

Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế nếu như đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người đó chấp hành hình phạt mà toàn án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại. 

Người được miễn chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều này vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dân sự do Tòa án tuyên trong bản án.

Trên đây là toàn bộ nội dung mà chúng tôi muốn cung cấp đến các chính sách khoan hồng của nhà nước trong pháp luật hình sự.

———————————

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

THẨM QUYỀN XỬ PHẠT CỦA CHỦ TỊCH UBND CẤP HUYỆN, XÃ HIỆN HÀNH

Thẩm quyền xử phạt của chủ tịch UBND cấp huyện, xã trong xử lý vi phạm hành chính tương ứng với các lĩnh vực khác nhau như thế nào?

1. Thẩm quyền xử phạt của chủ tịch UBND cấp huyện

Căn cứ Điều 38 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Điểm b Khoản 73 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 thì chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:

  • Phạt cảnh cáo đối với hành vi vi phạm;
  • Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 50.000.000 đồng;

Mức tiền phạt vi phạm hành chính tối đa với các lĩnh vực được quy định hiện nay như sau:

STTMức tiền phạt tối đaLĩnh vực vi phạm
1.30.000.000 đồngLĩnh vực hôn nhân gia đình; lĩnh vực bình đẳng giới; bạo lực gia đình; lĩnh vực lưu trữ; lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; lĩnh vực thi đua, khen thưởng; lĩnh vực hành chính tư pháp; lĩnh vực dân số; vệ sinh môi trường và lĩnh vực thống kê; đối ngoại
2.40.000.000 đồngLĩnh vực an ninh trật tự, lĩnh vực an toàn xã hội; lĩnh vực cản trở hoạt động tố tụng; thi hành án dân sự; lĩnh vực phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; lĩnh vực giao dịch điện tử; bưu chính.
3.50.000.000 đồngLĩnh vực PCCC; cứu hộ cứu nạn; lĩnh vực bổ trợ tư pháp; lĩnh vực y tế dự phòng; lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS; văn hóa; thể thao; du lịch; lĩnh vực quản lý khoa học, công nghệ; lĩnh vực chuyển giao công nghệ; lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em;lĩnh vực bảo trợ, cứu trợ xã hội; phòng, chống thiên tai;…
4.75.000.000 đồngLĩnh vực cơ yếu; lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia; lĩnh vực lao động; giáo dục; lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; lĩnh vực GTĐB; GT đường sắt; đường thủy nội địa;lĩnh vực BHYT, BHXH, BHTN; lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội
5.100.000.000 đồngLĩnh vực đê điều; lĩnh vực KCB; lĩnh vực mỹ phẩm; dược, trang thiết bị y tế; lĩnh vực chăn nuôi; phân bón; lĩnh vực quảng cáo; đặt cược và trò chơi có thưởng; lĩnh vực quản lý lao động ngoài nước;…
6.150.000.000 đồngLĩnh vực quản lý giá; lĩnh vực khai thác và sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; lĩnh vực quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý, phát triển nhà và công sở; đấu thầu; lĩnh vực đầu tư;…
7.200.000.000 đồngLĩnh vực sản xuất và buôn bán hàng cấm/hàng giả; lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
8.250.000.000 đồngLĩnh vực điều tra và quy hoạch, thăm dò, khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên nước; lĩnh vực thủy lợi; lĩnh vực sở hữu trí tuệ; báo chí
9.500.000.000 đồngLĩnh vực ây dựng; lĩnh vực lâm nghiệp; đất đai; lĩnh vực kinh doanh BĐS
10.1.000.000.000 đồngCác lĩnh vực liên quan đến an ninh quốc gia, vùng biển,… cụ thể: Lĩnh vực quản lý các vùng biển, đảo và quản lý vùng thềm lục địa của nước ta; lĩnh vực quản lý hạt nhân và chất phóng xạ, năng lượng nguyên tử; lĩnh vực tiền lệ, kim loại quý, đá quý, ngân hàng, tín dụng; xử phạt về hoạt động dầu khí và khoáng sản khác; lĩnh vực bảo vệ môi trường; thủy sản.
  • Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
  • Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
  • Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả dưới đây:

+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu trước khi có hành vi vi phạm;

+ Buộc phá dỡ công trình, phá dỡ phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc phần xây dựng không đúng với giấy phép;

+ Buộc thực hiện các biện pháp nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, tình trạng lây lan dịch bệnh;

+ Buộc tiêu hủy hàng hóa, tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, gây hại cho vật nuôi, gây hại cho cây trồng và môi trường, tiêu hủy các văn hóa phẩm có nội dung độc hại;

+ Buộc cải chính lại những thông tin sai sự thật hoặc thông tin gây nhầm lẫn;

+ Buộc thu hồi các sản phẩm và những hàng hóa không bảo đảm chất lượng;

+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do việc thực hiện hành vi VPHC hoặc buộc nộp lại số tiền bằng với trị giá tang vật, phương tiện VPHC đã bị tiêu thụ, đã tẩu tán, đã tiêu hủy trái với quy định của pháp luật Việt Nam;

+ Các biện pháp khắc phục hậu quả khác theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành.

2. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND cấp xã

Căn cứ Điều 38 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Điểm k Khoản 73 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 thì chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:

  • Phạt cảnh cáo đối với hành vi vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của chủ tịch ủy ban xã;
  • Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa ứng với các lĩnh vực đã nêu trên (như trường hợp của chủ tịch UBND huyện) nhưng tối đa không quá 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng) đối với hành vi VPHC thuộc thẩm quyền xử phạt.
  • Tịch thu các tang vật, phương tiện VPHC có giá trị không vượt quá 02 (hai) lần mức tiền phạt nêu trên.
  • Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được liệt kê sau đây:

“a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;

b) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;

c) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;

đ) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại”.

3. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND cấp tỉnh

Cũng căn cứ Điều 38 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì thẩm quyền xử phạt VPHC của chủ tịch UBND tỉnh hiện nay như sau:

  • Phạt cảnh cáo đối với tất cả hành vi VPHC thuộc thẩm quyền xử phạt của mình;
  • Phạt tiền đối với hành vi phạm hành chính: Cụ thể phạt mức tối đa trong các lĩnh vực. Mức tiền phạt tối đa ứng với các lĩnh vực vi phạm đã nêu tại tại phần thẩm quyền xử phạt của chủ tịch UBND cấp huyện.
  • Tước quyền sử dụng giấy phép, tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc ra quyết định đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với các hành vi VPHC.
  • Tịch thu tang vật và tịch thu các phương tiện vi phạm hành chính.
  • Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được nêu tại khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý VPHC.

Trên đây là toàn bộ thông tin cơ bản về “Thẩm quyền xử phạt của chủ tịch UBND cấp huyện

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!