TRUY NÃ LÀ GÌ? TRƯỜNG HỢP NÀO BỊ TRUY NÃ?

Hiện hành, pháp luật chưa có quy định cụ thể giải thích về khái niệm truy nã là gì. Tuy nhiên, có thể hiểu truy nã là việc cơ quan có thẩm quyền điều tra ra quyết định nhằm thực hiện tìm kiếm, phát hiện và bắt giữ đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật khi người đó có hành vi bỏ trốn, không xác định được nơi ở. Vậy truy nã là gì? Trường hợp nào bị truy nã?

Truy nã là gì? Các loại truy nã

Hiện nay pháp luật chưa có quy định giải thích cụ thể khái niệm truy nã là gì. Tuy nhiên, có thể hiểu truy nã là việc cơ quan có thẩm quyền điều tra ra quyết định nhằm thực hiện tìm kiếm, phát hiện và bắt giữ đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật khi người đó có hành vi bỏ trốn, không xác định được nơi ở. 

Việc truy nã sẽ được thông báo một cách rộng rãi trên các phương tiện truyền thông, thông báo địa phương nhằm giúp người dân nhận diện được đối tượng bị truy nã từ đó cảnh giác, báo lại cho cơ quan điều tra nếu phát hiện đối tượng.

Các loại truy nã hiện nay có thể kể đến 2 loại là truy nã đặc biệt và truy nã thường:

Truy nã đặc biệt

Truy nã đặc biệt được áp dụng đối với người thực hiện hành vi phạm tội thuộc trường hợp rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Truy nã thường

Truy nã thường: được áp dụng đối với người thực hiện hành vi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng.

Truy nã thường có thể chuyển thành truy nã đặc biệt nếu trong quá trình điều tra xét thấy hành vi phạm tội của đối tượng không phải là ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng mà là tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, và ngược lại truy nã đặc biệt có thể chuyển thành truy nã thường.

Trường hợp nào bị truy nã?

Các trường hợp bị truy nã có thể căn cứ Điều 2 Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC quy định như sau:

  • Bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu.
  • Người bị kết án trục xuất, người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn.
  • Người bị kết án phạt tù bỏ trốn.
  • Người bị kết án tử hình bỏ trốn.
  • Người đang chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được hoãn chấp hành án bỏ trốn.

Như vậy hiện nay có 05 trường hợp bị truy nã.

Truy nã có thời hạn không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

  • 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
  • 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
  • 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
  • 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

​3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

Theo đó, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ dựa trên mức độ nghiêm trọng của tội phạm. Nếu trong thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng người phạm tội cố tình bỏ trốn thì khi hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ không truy cứu nữa. 

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

03 QUY ĐỊNH MỚI TỪ 01/01/2025 NGƯỜI MUA CHUNG CƯ MINI CẦN CHÚ Ý

3 quy định mới từ 01/01/2025 người mua chung cư mini cần chú ý

1. Chung cư mini đã được quy định trong Luật

Chung cư mini là cách gọi quen thuộc của căn hộ nhiều tầng, nhiều phòng ở để bán, cho thuê mua, cho thuê. Mặc dù không có định nghĩa cụ thể chung cư mini là gì nhưng có thể hiểu đây là loại hình nhà ở:

– Có ≥ 02 tầng, trong đó, mỗi tầng sẽ được thiết kế, xây dựng lại thành các căn hộ được dùng để bán, cho thuê mua hoặc dùng kết hợp bán, cho thuê mua, cho thuê căn hộ.

– Có ≥ 02 tầng và có quy mô ≥ 20 căn hộ được dùng để cho thuê.

Và đặc biệt, loại hình này đã được quy định cụ thể tại Luật Nhà ở năm 2023 (có hiệu lực từ 01/01/2025). Đây được coi là một trong các quy định mới từ 2025 người mua chung cư mini cần chú ý.

Trước đó, tại Luật Nhà ở năm 2014 chỉ có giải thích về chung cư, nhà ở riêng lẻ tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở năm 2014:

“2. Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.

3. Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.”

2. Sẽ cấp Sổ hồng cho chung cư mini

Căn cứ Điều 57 Luật Nhà ở mới nhất 2023 số 27/2023/QH15, loại hình nhà ở nhiều tầng, nhiều căn hộ (chung cư mini) sẽ được cấp Sổ hồng (Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) nếu đáp ứng điều kiện:

  • Cá nhân có quyền sử dụng đất ở phải đáp ứng điều kiện làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở và thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định về xây dựng và quy định khác liên quan dự án đầu tư xây dựng nhà ở; pháp luật về kinh doanh bất động sản.
  • Nếu xây dựng chung cư mini để cho thuê thì cần đáp ứng điều kiện về:

+ Yêu cầu nhà ở nhiều tầng, nhiều căn hộ của cá nhân.

+ Yêu cầu về phòng cháy chữa cháy với nhà ở nhiều tầng, nhiều căn hộ của cá nhân.

+ Yêu cầu về điều kiện của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh với đường giao thông để xe cứu hỏa, các phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy tại nơi có nhà ở nhiều tầng, nhiều căn hộ của cá nhân.

  • Việc quản lý vận hành các căn hộ trong chung cư mini phải được thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành.

Như vậy, với quy định này, chính thức từ ngày 01/01/2025, các căn hộ của chung cư mini sẽ chính thức sẽ được cấp Sổ hồng thay vì như hiện nay, cả tòa chung cư mini sẽ được cấp chung một Sổ hồng tất cả các chủ sở hữu hoặc không đủ điều kiện để cấp Sổ hồng.

Đồng thời, với sự ra đời của Luật Nhà ở năm 2023, chung cư mini đã được gọi tên và được quy định cụ thể điều kiện cấp Sổ hồng cũng như quản lý, vận hành như chung cư thông thường hiện nay.

3. Đã có yêu cầu về phòng cháy chữa cháy cho chung cư mini

Theo khoản 4 Điều 57 Luật Nhà ở năm 2023, với các căn hộ của chung cư mini được sử dụng để bán, cho thuê thì phải đáp ứng điều kiện về phòng cháy, chữa cháy với nhà ở nhiều tầng, nhiều căn hộ.

Theo đó, căn cứ Thông tư 06/2022/TT-BXD, nhà chung cư và các nhà có đặc điểm sử dụng tương tự thuộc nhóm F1.3 hay chính là chung cư mini có các đặc điểm sử dụng tương tự như nhà chung cư, phải đáp ứng các tiêu chuẩn về phòng cháy chữa cháy như sau:

Có lối ra thoát nạn:
  • Tại lối ra từ các tầng hầm đi qua các buồng thang bộ chung có lối đi riêng ra bên ngoài phải được ngăn cách với phần còn lại của buồng thang bộ bằng vách đặc ngăn cháy loại Có chiều cao phòng cháy chữa cháy (PCCC) dưới 28m mà không thể bố trí lối đi riêng ra bên ngoài mà phải đi qua sảnh chung thì phải đi qua khoang điệm ngăn cháy loại 1, có vách ngăn cháy loại 1 ngăn cách với phần còn lại của buồng thang bộ.
  • Phải có không ít hơn 02 lối ra thoát nạn khi tổng diện tích các căn hộ trên một tầng lớn hơn 500m2.
  • Phải có một lối ra khẩn cấp từ mỗi căn hộ ở độ cao lớn hơn 15m ngoài lối ra thoát nạn nếu tổng diện tích ≤ 500m2 và chỉ có 01 lối ra thoát nạn từ một tầng.
Bố trí cầu thang cong trên đường thoát nạn khi đảm bảo tất cả các điều kiện:
  • Thang cao không quá 9m; bán kính cong nhỏ nhất không nhỏ hơn 2 lần chiều rộng vế thang;
  • Cổ bậc cao trong khoảng từ 150mm – 190mm
  • Phía trong các mặt bậc rộng không nhỏ hơn 220m; đo tại giữa chiều dài của mặt bậc rộng không nhỏ hơn 250mm; phía ngoài của mặt bậc rộng không quá 450mm…
Tường và vách ngăn giữa hành lang bên ngoài căn hộ với các phòng khác phải có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn El 30; tường và vách ngăn không chịu lực giữa các căn hộ phải có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn El 30 và cấp nguy hiểm cháy K0;
Không cho phép các căn hộ trong tầng hầm và tầng nửa hầm…

Như vậy, từ 01/01/2025, khi Luật Nhà ở có hiệu lực thì chung cư mini không chỉ có thể được cấp Sổ hồng mà còn đã có các quy định cụ thể về phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật.

Trên đây là thông tin về quy định mới từ 2025 người mua chung cư mini cần chú ý.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

ĐIỀU KIỆN CHUYỂN NHƯỢNG, TẶNG CHO, THỪA KẾ ĐẤT ĐAI TỪ 01/01/2025

Luật Đất đai (sửa đổi) sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2025. Trong đó, điều kiện chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế đất đai là vấn đề được nhiều người dân quan tâm.

Chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế đất đai là chuyển quyền sử dụng đất

Căn cứ Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025) quy định chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế đất đai là việc chuyển giao quyền sử dụng đất (hay chuyển quyền sử dụng đất) từ người này sang người khác.

Điều kiện chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế đất đai từ 01/01/2025

Căn cứ quy định tại Điều 45 Luật Đất đai (sửa đổi), người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai (sửa đổi);
  • Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
  • Trong thời hạn sử dụng đất;
  • Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

Lưu ý:

  • Trường hợp chủ đầu tư chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản thì ngoài 5 điều kiện nêu trên còn phải đáp ứng điều kiện khác theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản 2023, Luật Nhà ở 2023. 
  • Người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất thì ngoài 5 điều kiện nêu trên còn phải đáp ứng các điều kiện theo các trường hợp sau đây:

+ Đối với trường hợp mua, bán tài sản gắn liền với đất, quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hằng năm thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 Luật Đất đai (sửa đổi). 

+ Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 47 Luật Đất đai (sửa đổi). 

+ Đối với trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất của cá nhân là người dân tộc thiểu số được giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai (sửa đổi) thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 48 Luật Đất đai (sửa đổi).

  • Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, để lại thừa kế khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai (sửa đổi).
  • Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất…
  • Tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp phải có phương án sử dụng đất nông nghiệp được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận. Phương án sử dụng đất nông nghiệp phải có các nội dung chính sau đây:

+ Địa điểm, diện tích, mục đích sử dụng đất;

+ Kế hoạch sản xuất, kinh doanh nông nghiệp;

+ Vốn đầu tư;

+ Thời hạn sử dụng đất;

+ Tiến độ sử dụng đất.

  • Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung theo trên và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng cho là người thuộc hàng thừa kế.
  • Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất quy định như sau:

+ Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

+ Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;

+ Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

LUẬT ĐẤT ĐAI 2014 ĐƠN GIẢN ĐIỀU KIỆN CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP SANG ĐẤT Ở

Luật đất đai sửa đổi 2024 có rất nhiều điểm mới so với Luật đất đai 2013, trong đó việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở được nhiều người quan tâm. Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây:

1. Đơn giản điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở

Theo đó, Khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024 về căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định:

“Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.”

Hiện nay, Điều 52 Luật Đất đai 2013 quy định:

Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Như vậy, theo Luật Đất đai 2024 thì căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp lên đất ở là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thay vì kế hoạch sử dụng đất cấp huyện hằng năm.

Căn cứ Điều 62 Luật Đất đai 2024 quy định thời kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:

  • Thời kỳ, tầm nhìn quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng và quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch.
  • Thời kỳ, tầm nhìn quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thống nhất với thời kỳ, tầm nhìn của quy hoạch tỉnh.
  • Thời kỳ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là 10 năm. Tầm nhìn quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là 20 năm.
  • Thời kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh là 05 năm; kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện được lập hằng năm.

Từ các quy định trên thì thời kỳ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là 10 năm, tầm nhìn 20 năm; kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện được lập hằng năm. Có thể thấy, quy định tại Luật Đất đai 2024 đã đơn giản hóa điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở.

2. Hồ sơ chuyển mục đích đất vườn sang đất ở 

Theo Khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

  • Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
  • Đất trồng cây lâu năm;
  • Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
  • Đất nuôi trồng thủy sản;
  • Đất chăn nuôi tập trung;
  • Đất làm muối;
  • Đất nông nghiệp khác.

Như vậy, theo Điều 9 Luật Đất đai 2024 thì pháp luật không có phân loại đất vườn vào nhóm đất nào, tuy nhiên có thể dựa vào mục đích sử dụng đất có thể hiểu đất vườn là đất trồng cây hàng năm hoặc đất trồng cây lâu năm (thuộc nhóm đất nông nghiệp).

Đồng thời, theo Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

Hồ sơ chuyển mục đích đất vườn sang đất ở căn cứ theo Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT) như sau:

Người sử dụng đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:

  • Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

THEO LUẬT ĐẤT ĐAI MỚI, TRƯỜNG HỢP NÀO ĐƯỢC MIỄN GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Trường hợp nào được miễn giảm tiền sử dụng đất theo Luật Đất đai mới

1. Trường hợp nào được miễn giảm tiền sử dụng đất?

Luật Đất đai sửa đổi có hiệu lực từ ngày 1/1/2025 bổ sung thêm hàng loạt trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất.

So với quy định hiện hành thì Điều 157 Luật Đất đai sửa đổi đã bổ sung thêm một số trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất, bao gồm:

Thứ nhất là đất làm bãi đỗ xe, xưởng bảo dưỡng phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng; đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm.

Thứ hai là đất sử dụng xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng; đất xây dựng công trình công nghiệp đường sắt; đất xây dựng công trình phụ trợ khác trực tiếp phục vụ công tác chạy tàu, đón tiễn hành khách, xếp dỡ hàng hóa của đường sắt.

Thứ ba là đất sử dụng để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng nhà xưởng sản xuất.

Thứ tư là đất sử dụng để xây dựng công trình cấp nước sạch và thoát nước, xử lý nước thải tại khu vực đô thị và nông thôn; Sử dụng đất không phải đất quốc phòng, an ninh cho mục đích quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp quân đội, công an.

Và thứ năm là đối với hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi.

Luật hiện hành tại Khoản 1 Điều 110 Luật Đất đai 2013 quy định:

1. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại;

b) Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo; hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;

c) Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số;

d) Sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập;

đ) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không;

e) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đối với hợp tác xã nông nghiệp;

g) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

2. Các trường hợp áp dụng bảng giá đất theo Luật Đất đai sửa đổi

Luật Đất đai sửa đổi cũng quy định các trường hợp áp dụng bảng giá đất cụ thể tại khoản 1 Điều 159 như sau:

Trường hợp đầu tiên là khi tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;

Thứ hai là khi tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm (trừ trường hợp cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất)

Thứ ba là khi tính thuế sử dụng đất;

Thứ tư là khi tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;

Trường hợp thứ năm là khi tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;

Thứ sáu, khi tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

Thứ bảy, áp dụng bảng giá đất khi tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;

Trường hợp thứ tám, khi làm căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;

Thứ chín, khi tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;

Thứ mười, khi tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;

Và mười một khi tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.

Trên đây là thông tin giải đáp cho các trường hợp được miễn giảm tiền sử dụng đất.

———————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!