CÁC TRƯỜNG HỢP DI DỜI, THÁO DỠ KHẨN CẤP NHÀ CHUNG CƯ

Khi nào phải di dời nhà chung cư theo phương án bồi thường, tái định cư?

Tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 98/2024/NĐ-CP có quy định các trường hợp di dời nhà chung cư khẩn cấp như sau:

(1) Nhà chung cư bị hư hỏng do cháy, nổ không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng;

(2) Nhà chung cư bị hư hỏng do thiên tai, địch họa không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng.

Tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 98/2024/NĐ-CP có quy định nhà chung cư di dời theo phương án bồi thường, tái định cư khi thuộc các trường hợp sau:

(1) Nhà chung cư có các kết cấu chịu lực chính của công trình xuất hiện tình trạng nguy hiểm tổng thể, có nguy cơ sập đổ, không đáp ứng điều kiện tiếp tục sử dụng, cần phải di dời khẩn cấp chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư;

(2) Nhà chung cư bị hư hỏng nặng, xuất hiện tình trạng nguy hiểm cục bộ kết cấu chịu lực chính của công trình và có một trong các yếu tố sau đây: hệ thống hạ tầng kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải; cấp điện, giao thông nội bộ không đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành hoặc có nguy cơ mất an toàn trong vận hành, khai thác, sử dụng cần phải phá dỡ để bảo đảm an toàn cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư và yêu cầu về cải tạo, chỉnh trang đô thị;

(3) Nhà chung cư bị hư hỏng một trong các kết cấu chính của công trình sau đây: móng, cột, tường, dầm, xà không đáp ứng yêu cầu sử dụng bình thường mà chưa thuộc trường hợp phải phá dỡ theo 2 trường hợp trên nhưng thuộc khu vực phải thực hiện cải tạo, xây dựng đồng bộ với nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.

Thủ tục di dời khẩn cấp nhà chung cư được thực hiện như thế nào?

Tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 98/2024/NĐ-CP có quy định trình tự, thủ tục di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư như sau:

Điều 24. Trình tự, thủ tục di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư

1. Trình tự, thủ tục di dời khẩn cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định này được thực hiện như sau:

a) Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định di dời khẩn cấp trong thời hạn tối đa 03 ngày, kể từ thời điểm có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc nhà chung cư này không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng theo quy định của pháp luật.

Quyết định di dời khẩn cấp bao gồm các nội dung: địa điểm nhà chung cư phải di dời khẩn cấp, địa điểm bố trí chỗ ở tạm thời, phương thức di dời, thời hạn di dời, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trọng việc thực hiện quyết định di dời khẩn cấp; kinh phí di dời;

b) Kể từ khi có quyết định di dời khẩn cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tại địa phương tổ chức di dời khẩn cấp toàn bộ chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư đến chỗ ở tạm thời theo quyết định di dời khẩn cấp quy định tại điểm a khoản này;

c) Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính tại địa phương đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí di dời khẩn cấp từ nguồn ngân sách chi thưởng xuyên của địa phương.

2. Trình tự, thủ tục di dời đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định này được thực hiện như sau:

[…]

Như vậy, thủ tục di dời khẩn cấp nhà chung cư được thực hiện như sau:

Bước 1: Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh trình UBND tỉnh ban hành quyết định di dời khẩn cấp trong thời hạn tối đa 03 ngày, kể từ thời điểm có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc nhà chung cư này không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng theo quy định của pháp luật.

Quyết định di dời khẩn cấp bao gồm các nội dung:

  • Địa điểm nhà chung cư phải di dời khẩn cấp
  • Địa điểm bố trí chỗ ở tạm thời
  • Phương thức di dời
  • Thời hạn di dời
  • Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trọng việc thực hiện quyết định di dời khẩn cấp;
  • Kinh phí di dời;

Bước 2: Kể từ khi có quyết định di dời khẩn cấp, UBND huyện nơi có nhà chung cư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tại địa phương tổ chức di dời khẩn cấp toàn bộ chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư đến chỗ ở tạm thời theo quyết định di dời khẩn cấp;

Bước 3Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh hoặc UBND huyện nếu được UBND tỉnh giao chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính tại địa phương đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí di dời khẩn cấp từ nguồn ngân sách chi thưởng xuyên của địa phương.

Lưu ý: Nghị định 98/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.

—————————–

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

MỘT SỐ VĂN BẢN NỔI BẬT CÓ HIỆU LỰC HÔM NAY NGÀY 01/8/2024

Một số văn bản với nhiều chính sách quan trọng chính chức có hiệu lực từ 01/8/2024. Sau đây là danh sách một số văn bản nổi bật có hiệu lực trong hôm nay.

Danh sách văn bản nổi bật có hiệu lực hôm nay, 01/8/2024:

STTVăn bản có hiệu lựcVăn bản hướng dẫn
Luật
1Luật Đất đai của Quốc hội, số 31/2024/QH15– Nghị định 42/2024/NĐ-CP của Chính phủ về hoạt động lấn biển;
– Nghị định 71/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định về giá đất;
– Nghị định 88/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
– Nghị định 101/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai;
– Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
2Luật Nhà ở của Quốc hội, số 27/2023/QH15– Nghị định 95/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở;
– Nghị định 98/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;
– Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển, quản lý nhà ở xã hội;
– Quyết định 11/2024/QĐ-TTg diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ
3Luật Kinh doanh bất động sản của Quốc hội, số 29/2023/QH15
4Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 của Quốc hội, số 43/2024/QH15
Nghị định
1Nghị định 60/2024/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ
2Nghị định 42/2024/NĐ-CP của Chính phủ về hoạt động lấn biển
3Nghị định 71/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định về giá đất
4Nghị định 88/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
5Nghị định 101/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai
6Nghị định 95/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở
7Nghị định 98/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
8Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển, quản lý nhà ở xã hội
9Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
Thông tư
1Thông tư 10/2024/TT-BYT của Bộ Y tế ban hành Danh mục bệnh truyền nhiễm, đối tượng và phạm vi phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc
2Thông tư 02/2024/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện, di sản văn hóa, văn hóa cơ sở, tuyên truyền viên văn hóa, mỹ thuật, nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh
3Thông tư 03/2024/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thể dục thể thao
4Thông tư 02/2024/TT-BNV của Bộ Nội vụ quy định biện pháp thi hành Nghị định 28/2024/NĐ-CP ngày 06/3/2024 của Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” và việc khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến
Nghị quyết
1Nghị quyết 04/2024/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự về truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi liên quan đến khai thác, mua bán, vận chuyển trái phép thủy sản

—————————–

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

MỨC XỬ PHẠT DÀNH CHO HÀNH VI CHIA SẺ THÔNG TIN SAI SỰ THẬT LÊN MẠNG XÃ HỘI

1.      Mức xử phạt dành cho hành vi chia sẻ thông tin sai sự thật lên mạng xã hội

Hành vi đăng tin sai sự thật, giả mạo trên mạng xã hội có thể chịu xử phạt theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020) và văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định số 15/2020/NĐ-CP, với các quy định cụ thể sau đây:

Thứ nhất, theo quy định tại Điều 99 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP, vi phạm quy định về trang thông tin điện tử sẽ bị xử phạt như sau:

  • Cung cấp thông tin không đầy đủ hoặc không chính xác về tên tổ chức quản lý trang thông tin điện tử, tên cơ quan chủ quản (nếu có), địa chỉ liên lạc, thư điện tử, số điện thoại liên hệ, tên người chịu trách nhiệm quản lý nội dung trên trang chủ của trang thông tin điện tử sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
  • Chia sẻ hoặc cung cấp đường dẫn đến thông tin vi phạm pháp luật trên mạng, tuyên truyền, dâm ô, đồi trụy, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
  • Xuyên tạc, vu khống, đưa ra thông tin sai sự thật, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân; phát, đăng, sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam không thể hiện đầy đủ hoặc thể hiện sai chủ quyền quốc gia; quảng cáo, tuyên truyền, mua bán dịch vụ, hàng hóa bị cấm; giả mạo trang thông tin điện tử của cá nhân, tổ chức khác; đăng, phát các tác phẩm văn học, nghệ thuật, báo chí, xuất bản phẩm mà không có sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, không được phép lưu hành hoặc đã bị cấm lưu hành hoặc tịch thu sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Ngoài ra, chủ thể vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung như tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, buộc gỡ bỏ đường dẫn đến thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn, thông tin vi phạm pháp luật và buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả tên miền. Tóm lại, hành vi đăng tin sai sự thật, giả mạo trên mạng xã hội có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Thứ hai, vi phạm các quy định về trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp khi thiết lập mạng xã hội và sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên mạng xã hội mà chưa được sự đồng ý của họ sẽ bị áp dụng các biện pháp xử phạt như sau:

Theo khoản 2 Điều 100 của Nghị định 15/2020/NĐ-CP và khoản 36 Điều 1 của Nghị định 14/202022/NĐ-CP, được quy định như sau:

Đối với một trong các hành vi sau đây, tổ chức, doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng:
  • Sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên mạng xã hội mà chưa được sự đồng ý của cá nhân đó.
  • Không cung cấp thông tin cá nhân hoặc thông tin riêng của người sử dụng liên quan đến hoạt động tội phạm, khủng bố, vi phạm pháp luật khi được yêu cầu bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Không thực hiện lưu trữ thông tin về tài khoản, thời gian đăng nhập, đăng xuất, địa chỉ IP của người sử dụng và nhật ký xử lý thông tin theo quy định.
  • Không có hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam để đáp ứng việc lưu trữ, thanh tra, kiểm tra cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giải quyết khiếu nại từ khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Theo quy định trên, việc doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội và sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên mạng xã hội mà chưa được sự đồng ý của cá nhân đó sẽ bị áp dụng biện pháp xử phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Thứ ba, vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng mạng xã hội bằng hành vi chia sẻ thông tin giả mạo, sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác sẽ bị xử phạt như sau:

Theo Điều 101 của Nghị định 15/2020/NĐ-CP, đã được sửa đổi bởi khoản 37 của Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP, quy định như sau: đối với vi phạm trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội và trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội, sẽ áp dụng các biện pháp xử phạt như sau:

– Đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau đây, sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng:

+ Cung cấp, chia sẻ thông tin sai sự thật, thông tin giả mạo, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.

+ Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả chi tiết về hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn.

+ Cung cấp, chia sẻ thông tin khích động các hủ tục, dâm ô, mê tín, dị đoan, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc.

+ Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, gây hoang mang trong dân chúng, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc.

+ Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm nghệ thuật, báo chí, văn học, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu.

+ Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam mà không hiển thị chính xác chủ quyền quốc gia.

+ Tuyên truyền, quảng cáo, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm.

+ Cung cấp, chia sẻ liên kết đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm.

Đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đạt mức truy cứu trách nhiệm hình sự, sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Ngoài ra, người vi phạm còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, như buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn, hoặc thông tin vi phạm pháp luật.

Vì vậy, tổ chức có hành vi chia sẻ thông tin giả mạo, sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác trên mạng xã hội sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng. Trường hợp cá nhân có hành vi tương tự sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng, đồng thời phải thực hiện gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm. 

2.  Đăng thông tin sai sự thật trên mạng xã hội có bị xử lý hình sự?

  • Thứ nhất, việc sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để bịa đặt hoặc truyền tải những thông tin biết rõ là không đúng sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng danh dự và nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 của Điều 156 trong Bộ luật Hình sự 2015. Người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm và có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 10 triệu đến 50 triệu đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
  • Thứ hai, việc đăng thông tin trái với quy định của pháp luật trên mạng máy tính, mạng viễn thông nhằm thu lợi bất chính từ 50 triệu đến dưới 200 triệu đồng hoặc gây thiệt hại từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng hoặc gây ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thể bị xử lý theo khoản 1 của Điều 288 trong Bộ Luật Hình sự 2015. Người phạm tội sẽ bị phạt tiền từ 30 triệu đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm và có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 5 triệu đến 50 triệu đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
  • Thứ ba, hành vi sản xuất, lưu trữ, phân phối hoặc phổ biến thông tin, tài liệu hoặc vật phẩm có nội dung bịa đặt, gây hoang mang trong cộng đồng nhằm chống đối Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị xử lý theo tội “Làm, lưu trữ, phân phối hoặc phổ biến thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” theo Điều 117 của Bộ Luật Hình sự 2015; người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 05 đến 12 năm.

Việc chia sẻ, đăng tải và phát ngôn thông tin trên không gian mạng là quyền tự do của mỗi công dân. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động trên không gian mạng, mỗi công dân phải chịu trách nhiệm về những thông tin mà họ đăng tải và cần tỉnh táo khi tiếp nhận, chia sẻ các thông tin để giảm thiểu tối đa các vi phạm có thể xảy ra.

—————————–

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

CÁC HẠNG GIẤY PHÉP LÁI XE MỚI CÓ HIỆU LỰC TỪ NGÀY 01/01/2025

Các hạng giấy phép lái xe mới có hiệu lực từ ngày 01/01/2025? Người có giấy phép lái xe được đổi, cấp lại giấy phép lái xe trong trường hợp nào?

1. 15 hạng giấy phép lái xe mới có hiệu lực từ ngày 01/01/2025?

Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 vừa được Quốc hội thông qua ngày 27/6/2024. Một trong những điểm mới đáng chú ý là Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có thay đổi về việc phân hạng giấy phép lái xe.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, 15 hạng giấy phép lái xe mới có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 sẽ bao gồm:

  • Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW.
  • Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
  • Hạng B1 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
  • Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg.
  • Hạng C1 cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B.
  • Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B và hạng C1.
  • Hạng D1 cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C.
  • Hạng D2 cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1.
  • Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2.
  • Hạng BE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg.
  • Hạng C1E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg.
  • Hạng CE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.
  • Hạng D1E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg.
  • Hạng D2E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg.
  • Hạng DE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô chở khách nối toa.

Như vậy, so với quy định đang có hiệu lực tại Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008, giấy phép lái xe gồm 13 hạng: A1, A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E, FB2, FD, FE, FC. Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2025, sẽ không còn giấy phép lái xe hạng A2, A3, A4, B2, E, FB2, FD, FE, FC và bổ sung giấy phép lái xe hạng A, C1, D1, D2, BE, C1E, CE, DE, D1E, D2E.

2. Người có giấy phép lái xe được đổi, cấp lại giấy phép lái xe trong trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, người có giấy phép lái xe được đổi, cấp lại giấy phép lái xe trong các trường hợp dưới đây:

  • Giấy phép lái xe bị mất.
  • Giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được.
  • Trước thời hạn ghi trên giấy phép lái xe;.
  • Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép lái xe.
  • Giấy phép lái xe nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng.
  • Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp khi có yêu cầu hoặc người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

3. Người điều khiển xe tham gia giao thông chuyển hướng xe cần lưu ý điều gì?

Căn cứ theo Điều 15 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, người điều khiển xe tham gia giao thông chuyển hướng xe cần lưu ý như sau:

  • Trước khi chuyển hướng, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải quan sát, bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía sau, giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ hoặc có tín hiệu bằng tay theo hướng rẽ đối với xe thô sơ không có đèn báo hướng rẽ, chuyển dần sang làn gần nhất với hướng rẽ.

Tín hiệu báo hướng rẽ hoặc tín hiệu bằng tay phải sử dụng liên tục trong quá trình chuyển hướng. Khi bảo đảm an toàn, không gây trở ngại cho người và phương tiện khác mới được chuyển hướng.

  • Khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường đường cho người đi bộ, xe thô sơ, xe đi ngược chiều và chỉ chuyển hướng khi không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người, phương tiện khác.
  • Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, trên đường cao tốc, trong hầm đường bộ, trên đường một chiều, trừ khi có hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu tạm thời.

Lưu ý: Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, trừ khoản 3 Điều 10 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026.

—————————–

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

TỪ NGÀY 01/8/2024, CHỈ ĐƯỢC THU HỒI ĐẤT KHI ĐÃ TÁI ĐỊNH CƯ XONG

Luật Đất đai 2024 sẽ có hiệu lực vào 01/8, theo Luật này, người dân bị thu hồi đất có thể được hưởng 05 quyền lợi mới về bồi thường và hỗ trợ tái định cư. Cụ thể như sau:

(1) Chỉ được thu hồi đất khi đã tái định cư xong

Căn cứ Khoản 3 Điều 80 Luật Đất đai 2024 có quy định về căn cứ, điều kiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:

Điều kiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là phải hoàn thành việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư theo quy định của Luật này.

Đồng thời, tại Khoản 6 Điều 91 Luật Đất đai 2024 cũng có nêu rõ, UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư để bảo đảm chủ động trong việc bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi. Việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư phải được hoàn thành trước khi có quyết định thu hồi đất.

Như vậy, việc phê duyệt phương án cũng như thực hiện bố trí tái định cư phải được hoàn thành trước khi thu hồi đất.

(2) Hộ gia đình nhiều thế hệ bị thu hồi đất được giao thêm đất

Căn cứ Khoản 4 Điều 111 Luật Đất đai 2024 có quy định trường hợp hộ gia đình, cá nhân có đất ở, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam thì khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường về đất ở theo quy định tại Điều 95 Luật Đất đai 2024 thì được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tại khu tái định cư hoặc tại địa điểm khác phù hợp.

Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ hoặc có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở bị thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng 01 thửa đất ở bị thu hồi mà diện tích đất ở được bồi thường không đủ để giao riêng cho từng hộ gia đình thì sẽ xem xét hỗ trợ để giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho các hộ gia đình còn thiếu.

Như vậy, hộ gia đình có nhiều thế hệ cùng chung sống trên 01 thửa đất ở bị thu hồi nếu đáp ứng đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng 01 thửa đất ở bị thu hồi, mà diện tích đất ở được bồi thường không đủ để giao riêng thì được xem xét hỗ trợ giao đất có thu tiền sử dụng đất/bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho các hộ còn thiếu.

(3) Tăng giá đất bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

Luật Đất đai 2024 đã bỏ quy định về khung giá đất, đồng thời cũng có nêu rõ, bảng giá đất mới sẽ tiệm cận với giá thị trường, kéo theo giá đền bù đất có thể sẽ tăng.

Theo đó, Khoản 2 Điều 159 Luật Đất đai 2024 có quy định bảng giá đất được xây dựng theo khu vực, vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn. Đồng thời, tại đây cũng quy định cho các địa phương tự quyết định Bảng giá đất và điều chỉnh mỗi năm một lần (nếu có thay đổi) để phù hợp với giá đất thị trường.

Theo đó, Bảng giá đất sắp tới sẽ tiệm cận với giá đất thị trường mà giá đền bù đất được tính theo giá đất cụ thể, kéo theo giá đền bù đất có thể sẽ tăng so với hiện nay.

(4) Có thể được bồi thường bằng đất ở, nhà ở khi thu hồi đất nông nghiệp

Về nội dung này, tại Khoản 1 Điều 96 Luật Đất đai 2024 có quy định trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 Luật Đất đai 2024 thì sẽ được bồi thường bằng đất nông nghiệp hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.

Đồng thời, theo Khoản 6 Điều 111 Luật Đất đai 2024, trường hợp người bị thu hồi đất nông nghiệp đủ điều kiện bồi thường mà có nhu cầu bồi thường bằng đất ở/nhà ở và địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, nhà ở thì được bồi thường bằng giao đất ở/nhà ở tái định cư.

Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, kể từ ngày 01/8, trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp thì có thể được bồi thường bằng đất ở/nhà ở nếu có nhu cầu và quỹ đất địa phương cho phép.

(5) Những khoản hỗ trợ khác khi thu hồi đất

Cụ thể, tại Điều 108 Luật Đất đai 2024 có quy định về những khoản hỗ trợ khác khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

– Hỗ trợ ổn định đời sống.

– Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh.

– Hỗ trợ di dời vật nuôi.

– Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.

– Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 111 Luật Đất đai 2024.

– Hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời theo quy định tại Khoản 3 Điều 105 Luật Đất đai 2024.

Có thể thấy, bên cạnh những khoản hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm… thì tại Luật Đất đai 2024 đã bổ sung thêm các khoản hỗ trợ khác cho người bị thu hồi đất như hỗ trợ di dời vật nuôi; tháo dỡ, phá dỡ, di dời đối với tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn.

Xem chi tiết tại Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ 01/8/2024.

—————————–

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!