CHẾ ĐỘ HÔN NHÂN MỘT VỢ MỘT CHỒNG LÀ GÌ?

Trường hợp vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng thì có bị pháp luật xử lý không?

1. Hôn nhân một vợ một chồng là gì?

Hôn nhân một vợ một chồng là chế độ hôn nhân trong đó một người chỉ được kết hôn với một người khác tại một thời điểm. Tức là trong suốt thời kỳ hôn nhân, mỗi người chỉ có một vợ hoặc một chồng, không được kết hôn hoặc có mối quan hệ hôn nhân với người khác.

Chế độ này nhằm đảm bảo tính công bằng, bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau giữa hai vợ chồng, đồng thời được pháp luật bảo vệ. Nếu vi phạm nguyên tắc một vợ một chồng (như ngoại tình, cưới thêm người khác khi chưa ly hôn) thì có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Tại sao lại có chế độ hôn nhân một vợ một chồng?

Chế độ hôn nhân một vợ một chồng ở Việt Nam bắt đầu trở nên chính thức và phổ biến sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, khi chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa bắt đầu ban hành các bộ luật mới nhằm xây dựng xã hội hiện đại, dân chủ và công bằng hơn. Luật Hôn nhân và Gia đình đầu tiên của Việt Nam được ban hành năm 1959, trong đó nhấn mạnh rõ ràng đến việc hôn nhân là sự tự nguyện và tiến bộ giữa một vợ và một chồng.

Chế độ hôn nhân một vợ một chồng được ban hành với nhiều ý nghĩa như: 

  • Đảm bảo sự công bằng, bình đẳng, đặc biệt là đối với phụ nữ, giúp họ tránh khỏi thiệt thòi trong quan hệ gia đình.
  • Khi hôn nhân chỉ giữa hai người, tình yêu và trách nhiệm sẽ được tập trung, từ đó giảm mâu thuẫn và tăng cường sự ổn định, lâu bền trong gia đình.
  • Việc thực hiện nguyên tắc này cũng giúp giảm thiểu các tệ nạn như ngoại tình và mại dâm, đồng thời giữ gìn sự lành mạnh cho xã hội​.

Đến nay, chế độ hôn nhân một vợ một chồng vẫn là một trong những nguyên tắc cơ bản trong hôn nhân được quy định cụ thể tại Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Nhìn chung, chế độ hôn nhân một vợ một chồng không chỉ mang lại lợi ích cho cá nhân mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một xã hội văn minh, ổn định và hạnh phúc.

3. Nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng theo quy định pháp luật

Hôn nhân một vợ một chồng là một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình được quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:

“1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

3. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.

4. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

5. Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.”

Nội dung nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng cũng được thể hiện như cái tên của nó. Tức là mỗi cá nhân đã kết hôn chỉ được có một vợ hoặc một chồng và trong thời kì hôn nhân không được kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác.

Chế độ hôn nhân một vợ một chồng cũng được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:

“1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

h) Bạo lực gia đình;

i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.”

4. Vi phạm hôn nhân một vợ một chồng bị xử lý thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng sẽ bị xử lý:

“1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.”

Các hành vi vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng nêu trên sẽ bị xử phạt hành chính đến 5 triệu đồng.

Trường hợp việc chung sống hoặc kết hôn trái pháp luật với người không phải vợ, chồng hợp pháp của mình mà dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như vợ chồng ly hôn, tự sát,… thì sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng theo Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017

Như vậy, Vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng có thể bị phạt hành chính hoặc xử lý hình sự.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

THÔNG TƯ 71/2024 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HỢP TÁC XÃ, LIÊN HỢP TÁC XÃ

Ngày 07/10/2024, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 71/2024/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Hợp tác xã, liên hợp tác xã.

Cụ thể Thông tư 71/2024/TT-BTC hướng dẫn về chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, nguyên tắc ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi chung là hợp tác xã); không áp dụng cho việc xác định nghĩa vụ thuế của hợp tác xã đối với ngân sách Nhà nước. Việc ghi sổ kế toán phải căn cứ vào các chứng từ kế toán được phản ánh trên cơ sở các giao dịch kinh tế phát sinh và đã hoàn thành. Hợp tác xã phải tuân thủ các quy định của pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan khi thực hiện các giao dịch kinh tế.

Đối với quy định về tài khoản kế toán theo Điều 3 Thông tư 71/2024/TT-BTC:

– Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế.

– Hợp tác xã áp dụng hệ thống tài khoản kế toán hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 71/2024/TT-BTC để phục vụ việc ghi sổ kế toán.

Tài khoản kế toán áp dụng cho hợp tác xã bao gồm loại tài khoản trong bảng (bao gồm các tài khoản từ loại 1 đến loại 6 và tài khoản loại 9) và loại tài khoản ngoài bảng (tài khoản loại 0).

Đối với các tài khoản trong bảng thì được hạch toán kép (nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán vào bên Nợ của ít nhất một tài khoản và hạch toán vào bên Có của ít nhất một tài khoản khác).

Đối với các tài khoản ngoài bảng thì được hạch toán đơn (nghiệp vụ kinh tế phát sinh chỉ hạch toán vào bên Nợ hoặc bên Có của một tài khoản, không hạch toán đối ứng với tài khoản khác).

– Hợp tác xã được bổ sung các tài khoản chi tiết cho các tài khoản đã được quy định trong danh mục hệ thống tài khoản kế toán (Phụ lục I) ban hành kèm theo Thông tư 71/2024/TT-BTC để hạch toán chi tiết phù hợp với yêu cầu quản lý của hợp tác xã.

– Trường hợp cần bổ sung tài khoản ngang cấp với các tài khoản đã được quy định trong danh mục hệ thống tài khoản kế toán (Phụ lục I) ban hành kèm theo Thông tư 71/2024/TT-BTC thì hợp tác xã phải thực hiện theo quy định của Luật Kế toán để đảm bảo thống nhất trong sử dụng tài khoản và trình bày thông tin trên báo cáo tài chính, tránh bỏ sót hoặc trùng lặp thông tin báo cáo tài chính.

– Danh mục hệ thống tài khoản kế toán, giải thích nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán tài khoản kế toán nêu tại Phụ lục I “Danh mục hệ thống tài khoản và phương pháp hạch toán” ban hành kèm theo Thông tư 71/2024/TT-BTC.

Đối với quy định về chứng từ kế toán theo Điều 4 Thông tư 71/2024/TT-BTC:

– Chứng từ kế toán áp dụng cho các hợp tác xã thực hiện theo quy định của Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán, các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong Thông tư 71/2024/TT-BTC.

– Hợp tác xã được chủ động xây dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán nhưng phải đảm bảo đầy đủ các nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định tại Luật Kế toán, phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị mình, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an toàn tài sản, nguồn vốn,… của hợp tác xã, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

– Chứng từ kế toán điện tử ngoài thực hiện theo quy định của Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán còn phải thực hiện theo quy định của Luật Giao dịch điện tử, các văn bản hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử, Luật Quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn Luật Quản lý thuế và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

– Trường hợp hợp tác xã không tự xây dựng và thiết kế biểu mẫu chứng từ cho riêng đơn vị mình thì hợp tác xã áp dụng hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán và phương pháp lập chứng từ kế toán theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 71/2024/TT-BTC.

Xem thêm tại Thông tư 71/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 7/10/2024, áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 01/10/2025.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

05 QUY ĐỊNH VỀ TỪ CHỐI DI SẢN

1. Quyền từ chối nhận di sản của người thừa kế

Theo khoản 1 Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 thì người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

Theo Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 thì người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

2. Hình thức từ chối nhận di sản

Theo khoản 2 Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 thì việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

3. Thời điểm từ chối nhận di sản 

Theo khoản 2 Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 thì việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

4. Thủ tục công chứng văn bản từ chối nhận di sản

Thủ tục công chứng văn bản từ chối nhận di sản theo Điều 59 Luật Công chứng 2014 như sau:

Người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản, người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản sao di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết.

5. Thẩm quyền chứng thực văn bản từ chối nhận di sản

Theo Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực như sau:

* Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:

– Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;

– Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;

– Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;

– Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

– Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản.

Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực các việc quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng Tư pháp.

* Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:

– Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;

– Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;

– Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

– Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013;

– Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở 2014;

– Chứng thực di chúc;

– Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;

– Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.

– Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện) có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự ký chứng thực và đóng dấu của Cơ quan đại diện.

– Công chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng (sau đây gọi chung là tổ chức hành nghề công chứng).

– Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.

– Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà.

Như vậy, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã với văn bản từ chối nhận di sản.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

CHUYỂN NHƯỢNG VỐN GÓP CÔNG TY TNHH CẦN ĐIỀU KIỆN GÌ?

1.   Điều kiện chuyển nhượng vốn trong Công ty TNHH

Chuyển nhượng phần vốn góp theo quy định Điều 52 Luật doanh nghiệp 2020:

1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:

a) Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán;

b) Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.

2. Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.

3. Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên công ty thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.”

Nguyên tắc chuyển nhượng vốn góp, mua lại vốn góp

– Về nguyên tắc thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn thành viên cần phải tiến hành thủ tục chặt chẽ như sau: Phải chào bán cho các thành viên khác của công ty trong cùng điều kiện và theo tỷ lệ phần vốn góp. Nếu kể từ ngày chào bán 30 ngày mà không có ai mua hoặc không mua hết thì thành viên có thể chuyển nhượng cho cá nhân, tổ chức không phải là thành viên. Nếu so sánh với sự chuyển nhượng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn với công ty cổ phần thì ta thấy trong công ty trách nhiệm hữu hạn hạn chế chuyển nhượng vốn cho người không phải là thành viên. Còn trong công ty cổ phần thì tính chất chuyển nhượng cổ phần mang tính linh hoạt hơn. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mang tính “đóng”. Quy định này bảo đảm tính cân bằng về lợi ích, về nguyên tắc, phần vốn góp đó phải được chào bán theo tỷ lệ tương ứng cho những thành viên còn lại.

– Tuy nhiên, pháp luật cũng rất linh hoạt, mềm dẻo khi quy định hai trường hợp mà thành viên không cần chào bán cho các thành viên còn lại của công ty mà có thể tự do chuyển nhượng đó là: Trường hợp mà thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại theo đúng quy định tại Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020 mà thành viên có yêu cầu công ty mua lại, công ty không mua lại trong thời hạn 15 ngày từ ngày có yêu cầu thì thành viên có quyền chuyển nhượng vốn tự do

– Thời điểm chuyển nhượng vốn góp thành công là từ khi các thông tin được quy định tại điểm Khoản 2 Điều 48 của Luật Doanh nghiệp 2020 của người mua được ghi vào sổ đăng ký thành viên thì người chuyển nhượng mới chấm dứt quyền và nghĩa vụ với công ty tương ứng với số vốn góp.

– Sau khi chuyển việc chuyển nhượng hoàn thành vốn điều lệ của công ty không thay đổi, công ty tiến hành thay đổi/bổ sung thành viên. Trường hợp việc chuyển nhượng dẫn tới chỉ còn một thành viên thì trong 15 ngày hoàn thành chuyển nhượng công ty phải thay đổi loại hình doanh nghiệp và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh. Đối với cá nhân chuyển nhượng phần vốn góp thì cần chú ý đến việc đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế.

2.   Điều kiện chuyển nhượng vốn góp trong Công ty TNHH một thành viên

Việc chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH một thành viên đơn giản hơn so với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên thành viên trở lên do chỉ có một chủ sở hữu duy nhất. Tuy nhiên, nếu Chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có nhu cầu chuyển nhượng vốn thì có 2 trường hợp xảy ra:

  • Nếu chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển nhượng một phần phần vốn góp cho cá nhân, tổ chức khác thì lúc này công ty có hơn 1  chủ sở hữu, do vậy phải làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang thành: Công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc Công ty cổ phần
  • Nếu Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp cho cá nhân, tổ chức khác thì công ty phải tiến hành thay đổi chủ sở hữu.

3.   Vốn góp trong công ty TNHH là gì?

Vốn góp được xác định là một phần quan trọng trong quá trình thành lập và hoạt động của doanh nghiệp. Để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn thì một chủ thể cần sở hữu một phần vốn điều lệ của công ty. Khi trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn thì chủ thể đó rất nhiều quyền và nghĩa vụ được pháp luật và điều lệ công ty quy định. Một trong số đó là quyền chuyển nhượng  phần vốn góp của các thành viên/ chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn. Chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH được hiểu là thành viên hoặc chủ sở hữu chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp của mình cho thành viên hay cá nhân, tổ chức khác không phải là thành viên của công ty. Chuyển nhượng có thể có các hình thức như: bán, tặng cho, để lại thừa kế…

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

TỘI NGƯỢC ĐÃI HOẶC HÀNH HẠ TRẺ EM

Ngược đãi, hành hạ, bạo lực không chỉ gây tổn thương về thể chất mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến tinh thần và sự phát triển của trẻ em. Từ việc đánh đập, chửi mắng đến bỏ mặc không chăm sóc, mỗi hành vi ngược đãi đều để lại những hệ lụy khó lường. Vậy pháp luật xử lý ra sao với những kẻ ngược đãi trẻ em?

1. Ngược đãi hoặc hành hạ trẻ em là gì?

Ngược đãi hoặc hành hạ trẻ em được xem là một hành vi bạo lực trẻ em. Cụ thể theo quy định Giải thích từ ngữ tại Khoản 6 Điều 4 Luật Trẻ em 2016 thì:

“6. Bạo lực trẻ em là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em.”

Trong đó trẻ em được xác định là người dưới 16 tuổi và có quyền được bảo vệ tính mạng, được bảo đảm tốt nhất các điều kiện sống và phát triển theo Luật Trẻ em.

Một số hành vi ngược đãi hoặc hành hạ trẻ em có thể kể đến như đánh đập, chửi mắng, bỏ đói, không chăm sóc hoặc gây tổn thương tinh thần và thể chất cho trẻ. Đây là các hành vi vi phạm quyền lợi của trẻ em, làm ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ em.

2. Khung hình phạt tội ngược đãi hoặc hành hạ trẻ em

Tội ngược đãi hoặc hành hạ trẻ em là người thân trong gia đình được quy định tại Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015 về Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình bao gồm hình phạt cảnh cáo, phạt cải tạo và cả phạt tù:

“1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;

b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.”

Mức hình phạt sẽ phụ thuộc vào hành vi ngược đãi, hành hạ mà người phạm tội gây ra cho nạn nhân. Nếu trẻ em bị ngược đãi, hành hạ không phải là người thân của người phạm tội thì người đó có thể sẽ bị truy cứu về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015) hoặc Tội hành hạ người khác (Điều 140 Bộ luật Hình sự 2015).

3. Ngược đãi hoặc hành hạ trẻ em có bị phạt tù không?

Hành vi ngược đãi hoặc hành hạ trẻ em hoàn toàn có thể bị phạt tù với mức phạt từ 06 tháng đến 03 năm hoặc từ 02 năm đến 05 năm về Tội ngược đãi hoặc hành hạ trẻ em, tùy thuộc vào mức độ của hành vi phạm tội. 

4. Phạt tiền hành vi ngược đãi hoặc hành hạ trẻ em

Hành vi ngược đãi, hành hạ trẻ em nếu chưa đến mức bị truy cứu hình sự về các tội đã nêu ở mục 2 bài viết thì chỉ bị xử phạt hành chính về hành vi bạo lực với trẻ em. Căn cứ vào Điều 22 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về cấm bạo lực với trẻ em:

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc các hình thức đối xử tồi tệ khác với trẻ em;

b) Gây tổn hại về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng mạ, chửi mắng, đe dọa, cách ly ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em;

c) Cô lập, xua đuổi hoặc dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em;

d) Thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe trẻ em đối với hành vi vi phạm tại điểm d khoản 1 Điều này.”

Như vậy, hành vi ngược đãi hoặc hành hạ trẻ em ở mức độ nhẹ, chưa gây ảnh hưởng nặng nề lên tinh thần và sức khỏe của trẻ em thì chỉ bị phạt hành chính từ 10 đến 20 triệu đồng. 

5. Dấu hiệu pháp lý tội ngược đãi hoặc hành hạ trẻ em

Một số dấu hiệu nhận biết hành vi phạm tội ngược đãi hoặc hành hạ trẻ em theo Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015: 

5.1. Khách thể

Hành vi ngược đãi hoặc hành hạ xâm phạm đến quyền được bảo vệ, chăm sóc và nuôi dưỡng của trẻ em. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển thể chất, tinh thần, và nhân cách của trẻ.

5.2. Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội ngược đãi hoặc hành hạ trẻ em thể hiện qua các hành vi xâm phạm đến sức khỏe, tinh thần, hoặc nhân phẩm của trẻ em. Các hành vi cụ thể có thể bao gồm:

  • Hành hạ trẻ em về mặt thể chất: Đánh, đấm, đá, hoặc dùng các công cụ gây tổn hại cơ thể trẻ.
  • Xúc phạm, lăng mạ tinh thần: Chửi bới, đe dọa, hoặc sỉ nhục trẻ em liên tục.
  • Bỏ mặc, không chăm sóc: Không cung cấp các nhu cầu cơ bản như thức ăn, chỗ ở, hoặc chăm sóc y tế, khiến trẻ phải chịu thiệt thòi về cả vật chất và tinh thần.

Những hành vi này thường xảy ra liên tục, kéo dài trong một khoảng thời gian nhất định, gây tổn hại nghiêm trọng đến sức khỏe và tâm lý của trẻ em.

Hành vi ngược đãi hoặc hành hạ trẻ em có thể dẫn đến các tổn thương về thể chất (chấn thương, đau đớn) hoặc tâm lý (sợ hãi, tự ti, trầm cảm). Mặc dù hậu quả không bắt buộc phải nghiêm trọng, chỉ cần có hành vi ngược đãi thì tội phạm đã được hoàn thành. 

5.3. Chủ thể

Người phạm tội này thường là những người có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em như cha mẹ, người giám hộ hoặc những người có quyền quản lý đối với trẻ (giáo viên, bảo mẫu,…). Đây là những người từ đủ 16 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự. 

5.4. Mặt chủ quan 

Người phạm tội thực hiện hành vi hành hạ hoặc ngược đãi trẻ em với lỗi cố ý. Dù biết rõ hành vi của mình gây tổn thương cho trẻ nhưng người đó vẫn thực hiện. 

Thông thường, động cơ của hành vi có thể là do sự tức giận mà cố ý hành hạ trẻ em. 

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!