Trường hợp vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng thì có bị pháp luật xử lý không?
1. Hôn nhân một vợ một chồng là gì?
Hôn nhân một vợ một chồng là chế độ hôn nhân trong đó một người chỉ được kết hôn với một người khác tại một thời điểm. Tức là trong suốt thời kỳ hôn nhân, mỗi người chỉ có một vợ hoặc một chồng, không được kết hôn hoặc có mối quan hệ hôn nhân với người khác.
Chế độ này nhằm đảm bảo tính công bằng, bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau giữa hai vợ chồng, đồng thời được pháp luật bảo vệ. Nếu vi phạm nguyên tắc một vợ một chồng (như ngoại tình, cưới thêm người khác khi chưa ly hôn) thì có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tại sao lại có chế độ hôn nhân một vợ một chồng?
Chế độ hôn nhân một vợ một chồng ở Việt Nam bắt đầu trở nên chính thức và phổ biến sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, khi chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa bắt đầu ban hành các bộ luật mới nhằm xây dựng xã hội hiện đại, dân chủ và công bằng hơn. Luật Hôn nhân và Gia đình đầu tiên của Việt Nam được ban hành năm 1959, trong đó nhấn mạnh rõ ràng đến việc hôn nhân là sự tự nguyện và tiến bộ giữa một vợ và một chồng.
Chế độ hôn nhân một vợ một chồng được ban hành với nhiều ý nghĩa như:
- Đảm bảo sự công bằng, bình đẳng, đặc biệt là đối với phụ nữ, giúp họ tránh khỏi thiệt thòi trong quan hệ gia đình.
- Khi hôn nhân chỉ giữa hai người, tình yêu và trách nhiệm sẽ được tập trung, từ đó giảm mâu thuẫn và tăng cường sự ổn định, lâu bền trong gia đình.
- Việc thực hiện nguyên tắc này cũng giúp giảm thiểu các tệ nạn như ngoại tình và mại dâm, đồng thời giữ gìn sự lành mạnh cho xã hội.
Đến nay, chế độ hôn nhân một vợ một chồng vẫn là một trong những nguyên tắc cơ bản trong hôn nhân được quy định cụ thể tại Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Nhìn chung, chế độ hôn nhân một vợ một chồng không chỉ mang lại lợi ích cho cá nhân mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một xã hội văn minh, ổn định và hạnh phúc.
3. Nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng theo quy định pháp luật

Hôn nhân một vợ một chồng là một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình được quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
“1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
3. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.
4. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
5. Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.”
Nội dung nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng cũng được thể hiện như cái tên của nó. Tức là mỗi cá nhân đã kết hôn chỉ được có một vợ hoặc một chồng và trong thời kì hôn nhân không được kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác.
Chế độ hôn nhân một vợ một chồng cũng được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
“1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.
4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.”
4. Vi phạm hôn nhân một vợ một chồng bị xử lý thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng sẽ bị xử lý:
“1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.”
Các hành vi vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng nêu trên sẽ bị xử phạt hành chính đến 5 triệu đồng.
Trường hợp việc chung sống hoặc kết hôn trái pháp luật với người không phải vợ, chồng hợp pháp của mình mà dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như vợ chồng ly hôn, tự sát,… thì sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng theo Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.
Như vậy, Vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng có thể bị phạt hành chính hoặc xử lý hình sự.
————————————–
Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.
Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:
- Hotline: 0868697673 – 0945202001
- Fanpage: https://www.facebook.com/THUANLAW.VN/
- Email: thuanlaw.vn@gmail.com
- Website: https://thuanlaw.vn/
Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng!
