Công ty Luật THUANLAW

CHIA THỪA KẾ THEO DI CHÚC: ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC

Trang chủ » CHIA THỪA KẾ THEO DI CHÚC: ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC

1.      Điều kiện chia thừa kế đất đai có di chúc thế nào?

Việc chia thừa kế theo di chúc trong trường hợp không có tranh chấp nếu thỏa mãn các điều kiện được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 và tại các luật chuyên ngành điều chỉnh về điều kiện chia thừa kế đối với từng loại tài sản.

Ví dụ như Luật Đất đai 2024, Luật Công chứng 2014, Luật Công chứng 2024, hoặc Nghị định 23/2015/NĐ-CP,…

Các điều kiện này bao gồm về hình thức, nội dung, đối tượng chia thừa kế,…, cụ thể như sau:

  • Di chúc phải là di chúc hợp pháp theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 như hình thức không trái quy định của pháp luật (bằng miệng, bằng văn bản có người làm chứng, bằng văn bản có công chứng…), người lập di chúc phải minh mẫn, tỉnh táo, sáng suốt, không bị đe dọa, lừa dối, cưỡng ép,…;
  • Là di chúc có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 643 Bộ luật Dân sự như người nhận sống, tài sản còn tồn tại vào thời điểm chia di sản…;
  • Di chúc phải còn nguyên vẹn tại thời điểm chia thừa kế;
  • Thực hiện nhận di sản thừa kế theo trình tự các bước luật định;
  • Những người được nhận di sản thừa kế theo di chúc không từ chối nhận di sản;
  • Còn tài sản để chia sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ tài sản, chi phí liên quan đến thừa kế (nếu có), di tặng, để lại một phần tài sản dùng vào việc thờ cúng, chia cho những người được hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc;
  • Người được nhận di sản theo di chúc không thuộc trường hợp không đủ điều kiện để nhận, ví dụ như không đủ giấy tờ để chứng minh quyền nhận di sản, không là người được chia quyền sử dụng đất theo quy định Luật đất đai hiện hành.

2. Chia thừa kế theo di chúc như thế nào?

Sau khi người để lại di chúc chết, những người thừa kế theo di chúc phải làm thủ tục chia thừa kế theo di chúc để nhận phần di sản mà mình được hưởng sau đó chuyển quyền sở hữu từ người để lại di chúc sang cho mình. Cụ thể:

2.1 Họp mặt những người được nhận di sản theo di chúc

Người có tên trong di chúc hợp pháp, có hiệu lực và những người được nhận di sản thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc (gồm con chưa thành niên, cha, mẹ, chồng, con thành niên mà không có khả năng lao động của mẹ bạn) thực hiện họp mặt để thỏa thuận một số vấn đề:

  • Cách thức phân chia di sản;
  • Cử người phân chia di sản, người quản lý di sản và xác định quyền, nghĩa vụ của họ nếu di chúc không đề cập/chỉ định;
  • Lập biên bản về việc họp mặt và thỏa thuận các nội dung của buổi họp mặt này;

2.2 Lập văn bản thoả thuận hoặc phân chia di sản thừa kế theo

Những người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc đến cơ quan công chứng/chứng thực tiến hành các công việc.

  • Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền công chứng/chứng thực văn bản khai nhận di sản thừa kế theo di chúc
  • Niêm yết việc thụ lý công chứng/chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản theo di chúc;
  • Chứng nhận/chứng thực việc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo di chúc sau thời hạn niêm yết (15 ngày) nếu không có tranh chấp phát sinh trong thời hạn niêm yết;
  • Nội dung của văn bản được thực hiện theo di chúc và theo nội dung thỏa thuận của người được nhận di sản;
  • Trả kết quả cho người yêu cầu công chứng/chứng thực;

2.3 Đăng ký sang tên quyền sử dụng đất/ quyền sở hữu tài sản tại cơ quan có thẩm quyền

  • Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo di chúc là căn cứ để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện xác nhận biến động về quyền sử dụng đất, chấp thuận yêu cầu đăng ký thay đổi quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, hoặc tài sản phải đăng ký quyền sở hữu khác;
  • Đối với việc rút tiền ở sổ tiết kiệm tại ngân hàng thì những người đồng thừa kế còn phải lập văn bản ủy quyền (thường phải là hợp đồng ủy quyền) cho 1 người trong số những người được nhận thừa kế thực hiện thủ tục rút tiền, tất toán sổ tiết kiệm tại ngân hàng;
  • Khi thực hiện thủ tục rút tiền tiết kiệm tại ngân hàng, người được nhận ủy quyền cần mang theo giấy tờ tùy thân, văn bản ủy quyền, văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng/chứng thực;
  • Người có nghĩa vụ, trách nhiệm thực hiện đăng ký sang tên sổ đỏ nhà đất, sang tên các tài sản có đăng ký khác chuẩn bị hồ sơ theo quy định pháp luật;
  • Đối với nhà đất thì gồm có 1 số giấy tờ cơ bản như: Văn bản thỏa thuận phân chia di sản, giấy tờ tùy thân của các bên, đơn đăng ký biến động mẫu 09/ĐK, văn bản thỏa thuận phân chia, sổ hồng (bản chính),…;
  • Đối với tài sản phải đăng ký khác thì giấy tờ cần chuẩn bị thường có: Văn bản thỏa thuận phân chia di sản theo di chúc, giấy tờ do cơ quan Nhà nước cấp xác định quyền sở hữu đối với tài sản, giấy tờ tùy thân của người đăng ký,…;
  • Người yêu cầu nộp toàn bộ hồ sơ, giấy tờ theo quy định tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ, nhận phiếu tiếp nhận;
  • Người yêu cầu đăng ký sang tên quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo thông báo trước khi nhận kết quả là giấy chứng nhận hoặc giấy tờ xác nhận quyền sở hữu đối với tài sản;

Lưu ý:

  • Nếu di chúc mà mẹ bạn để lại không xác định rõ phần của từng người được hưởng thì tài sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp những người nhận thừa kế có thỏa thuận khác;
  • Đối với trường hợp trong quá trình thực hiện nhận, chia di sản thừa kế theo di chúc mà có phát sinh tranh chấp thì việc lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản, sang tên quyền sở hữu… được thực hiện sau khi đã giải quyết xong tranh chấp;
  • Việc giải quyết tranh chấp có thể được các bên tự thương lượng, hòa giải hoặc yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền xử lý;

Ngoài trường hợp nội dung di chúc đã rõ ràng, phân chia cụ thể phần di sản của từng người thừa kế, theo Khoản 1 Điều 57 Luật Công chứng 2014, nếu trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì những người thừa kế có quyền yêu cầu công chứng văn bản thoả thuận phân di sản thừa kế.

Theo đó, những quy định liên quan đến thủ tục công chứng văn bản thoả thuận phân di sản thừa kế được thực hiện như sau:

Hồ sơ cần chuẩn bị
  • Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu của tổ chức hành nghề công chứng.
  • Di chúc.
  • Giấy tờ về người để lại di chúc: Giấy chứng tử, đăng ký kết hôn của người đã chết…
  • Giấy tờ về người thừa kế: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu còn thời hạn, giấy xác nhận cư trú, giấy khai sinh (nếu người thừa kế có quan hệ ruột thịt với người để lại di sản), giấy chứng nhận con nuôi (nếu người thừa kế có quan hệ con nuôi) …
  • Giấy tờ về tài sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy đăng ký xe…
  • Dự thảo Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế (nếu có).

Cơ quan giải quyết

Tổ chức hành nghề công chứng sẽ thực hiện thủ tục công chứng Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế: Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng.

Thời gian giải quyết

Không quá 02 ngày làm việc. Có thể kéo dài đến không quá 10 ngày làm việc nếu nội dung công chứng phức tạp.

3.       Người thừa kế không đồng ý, có chia thừa kế theo di chúc được không?

Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, việc phân chia di sản thừa kế được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc nên nếu có người thừa kế không đồng ý thì di sản vẫn được chia theo di chúc trừ trường hợp di chúc không hợp pháp.

Bởi định nghĩa về di chúc được nêu tại Điều 624 Bộ luật Dân sự như sau:

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Do đó, nếu người để lại di chúc đã chỉ định phần di sản cho ai được hưởng thì những người thừa kế khác của họ không có quyền can thiệp cũng như thay đổi.

Đồng thời, Điều 626 Bộ luật Dân sự quy định một trong những quyền của người lập di chúc là chỉ định, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế cũng như phân chia phần di sản được hưởng của từng người thừa kế…

Như vậy, có thể thấy, nếu có một người thừa kế không đồng ý nhưng di chúc đã hợp pháp và đáp ứng các điều kiện có hiệu lực thì di chúc đó đã có hiệu lực. Đồng nghĩa, việc phân chia di sản thừa kế sẽ thực hiện theo di chúc mà không có ai được can thiệp ngoại trừ các trường hợp dưới đây:

  • Có người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc tại khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự: Con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng không có khả năng lao động; cha, mẹ, vợ, chồng.
  • Có người thừa kế từ chối nhận di sản thừa kế.

Trên đây là chi tiết cách chia thừa kế theo di chúc.


Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.