Công ty Luật THUANLAW

VI PHẠM CƠ BẢN TRONG HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI

Trang chủ » VI PHẠM CƠ BẢN TRONG HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI

Vi phạm cơ bản trong thương mại được hiểu thế nào? Khi một bên vi phạm cơ bản hợp đồng thương mại thì có hủy bỏ hợp đồng không? Hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần do vi phạm cơ bản được quy định ra sao?

Vi phạm cơ bản trong thương mại được hiểu thế nào?

Căn cứ Điều 3 Luật Thương mại 2005 quy định như sau:

“Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng”

Theo đó, vi phạm cơ bản trong thương mại được hiểu là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.

Trường hợp một bên vi phạm cơ bản hợp đồng thương mại thì có hủy bỏ hợp đồng không?

Căn cứ Điều 308, Điều 310 và Điều 312 Luật Thương mại 2005 quy định như sau:

Tạm ngừng thực hiện hợp đồng

Điều 308. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng

Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng;

Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng

Điều 310. Đình chỉ thực hiện hợp đồng

Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng;

Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng

Điều 312. Huỷ bỏ hợp đồng

1. Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng.

2. Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.

3. Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.

4. Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng;

Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng

Theo quy định này, trường hợp có một bên vi phạm cơ bản hợp đồng thương mại thì xử lý theo một trong những cách thức sau:

(1) Tạm ngừng thực hiện hợp đồng;

(2) Đình chỉ thực hiện hợp đồng;

(3) Huỷ bỏ hợp đồng.

Như vậy, hủy bỏ hợp đồng là một trong những hình thức xử lý khi xảy ra vi phạm cơ bản, việc quyết định áp dụng hủy bỏ hợp đồng hay không sẽ phụ thuộc vào sự thỏa thuận của hai bên.

Hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần do vi phạm cơ bản được quy định ra sao?

Tại Điều 313 Luật Thương mại 2005 quy định về việc hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần như sau:

  • Trường hợp có thoả thuận về giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần, nếu một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc giao hàng, cung ứng dịch vụ và việc này cấu thành một vi phạm cơ bản đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đó thì bên kia có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ.
  • Trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ là cơ sở để bên kia kết luận rằng vi phạm cơ bản sẽ xảy ra đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó thì bên bị vi phạm có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó, với điều kiện là bên đó phải thực hiện quyền này trong thời gian hợp lý.
  • Trường hợp một bên đã tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ thì bên đó vẫn có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đã thực hiện hoặc sẽ thực hiện sau đó nếu mối quan hệ qua lại giữa các lần giao hàng dẫn đến việc hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung ứng không thể được sử dụng theo đúng mục đích mà các bên đã dự kiến vào thời điểm giao kết hợp đồng.

—————————

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.