Việc xác định thẩm quyền của Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng có ý nghĩa quan trọng và là tiền đề để chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, thụ lý vụ án và giải quyết tranh chấp cũng như việc thi hành phán quyết của Tòa án. Vậy, các đương sự có thể tự thỏa thuận lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp không?

1. Nguyên tắc lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp dân sự
Theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015: Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này
Quyền tự định đoạt của các đương sự đã được pháp luật đề cao, tôn trọng, theo đó nếu bị đơn đồng ý với nguyên đơn về việc giải quyết vụ án tại Tòa án nguyên đơn cư trú làm việc thì Tòa án đó không được từ chối thụ lý. Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp các đương sự thỏa thuận đều được chấp nhận, đặc biệt đối với tranh chấp mà đối tượng tranh chấp là bất động sản thì các bên không được thỏa thuận mà vẫn là Tòa án nơi có bất động sản giải quyết.
2. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
Trong một số trường hợp việc xác định thẩm quyền theo lãnh thổ gặp khó khăn. Vì thế, Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành đã quy định trong một số trường hợp nguyên đơn, người yêu cầu có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết vụ việc.
“1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
b) Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
d) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;
đ) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
e) Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết;
g) Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
h) Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
i) Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.
Người yêu cầu có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với các yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi có tài sản của người bị yêu cầu giải quyết;
b) Đối với yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 29 của Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi cư trú của một trong các bên đăng ký kết hôn trái pháp luật giải quyết;
c) Đối với yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi người con cư trú giải quyết.”
3. Thỏa thuận lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp nhưng không đúng thẩm quyền
Khi lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp, trước tiên, phải xác định được tranh chấp đó có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo luật định hay không. Trong trường hợp có căn cứ cho rằng tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì mới xem xét đến các yếu tố thẩm quyền theo lãnh thổ, theo cấp Tòa án hay theo sự lựa chọn của nguyên đơn.
Thực tế, việc thỏa thuận lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp cụ thể ngay từ thời điểm các bên giao kết hợp đồng diễn ra khá phổ biến.
Bên cạnh quyền lựa chọn Tòa án theo thẩm quyền của nguyên đơn như phân tích nêu trên, pháp luật về tố tụng quy định trường hợp thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ cho phép các bên tự thỏa thuận bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết khi có tranh chấp.
Do vậy, thỏa thuận lựa chọn trước một Tòa án cụ thể giải quyết tranh chấp trong hợp đồng chỉ có hiệu lực khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Tòa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc của nguyên đơn nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc Tòa án nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức;
- Đúng thẩm quyền của Tòa án theo cấp Tòa án như quy định tại Điều 35, Điều 37 BLTTDS 2015.
Nếu thỏa thuận chọn trước một Tòa án cụ thể giải quyết tranh chấp không đáp ứng các điều kiện trên thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết được xác định theo nguyên tắc với thứ tự ưu tiên là theo quyền lựa chọn thẩm quyền Tòa án của nguyên đơn, nếu nguyên đơn không lựa chọn thì xác định Tòa án theo lãnh thổ và theo cấp Tòa án như thông thường.
————————————–
Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.
Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:
- Hotline: 0868697673 – 0945202001
- Fanpage: https://www.facebook.com/THUANLAW.VN/
- Email: thuanlaw.vn@gmail.com
- Website: https://thuanlaw.vn/
Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng!
