Khi nào thì quyền sử dụng đất được chuyển giao và thời điểm xác định các quyền này được xác định như thế nào? Trong các giao dịch liên quan đến đất đai, công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một thủ tục pháp lý quan trọng. Vậy, thời điểm xác định đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất có phải từ khi hợp đồng đã được công chứng?

1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Để thực hiện giao dịch chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất thì các bên phải tiến hành lập hợp đồng theo đúng quy định tại Điều 502 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 167 Luật Đất đai 2013, cụ thể như sau:
“1. Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
– Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản.
– Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.
– Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
– Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Như vậy, trường hợp thực hiện giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản.
2. Thời điểm xác định đất đã chuyển nhượng
Điều 503 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký theo quy định của Luật Đất đai”.
Khoản 7 Điều 95 Luật Đất Đai 2013 quy định: “Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính“.
và khoản 3 Điều 188 Luật Đất Đai 2013 quy định: “Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính“.
Căn cứ theo các quy định trên, việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Như vậy, đối với quyền sử dụng đất, thời điểm xác lập quyền sử dụng đất là thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Như vậy, trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho… quyền sử dụng đất không có tài sản gắn liền với đất, thì quyền sử dụng đất được xác lập cho người nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng và nhận tặng cho,… quyền sử dụng đất kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính tại Văn phòng đăng ký đất đai.
3. Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển quyền sử dụng đất
Bước 1: Bên nhận chuyển nhượng và bên chuyển nhượng ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng theo quy định tại Điều 167 Luật Đai 2013.
Bước 2: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Bộ hồ sơ bao gồm: Đơn xin đăng ký biến động đất đai; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp (bản gốc); Hợp đồng mua bán đất; Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân đến chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thuộc phòng tài nguyên và môi trường (Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
Bước 3: Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai địa thuộc địa bàn có đất
Bước 4: Căn cứ vào hồ sơ cơ quan quản lý đất đai sẽ kiểm tra xác định vị trí thửa đất và gửi cho cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính
Bước 5: Thực hiện nghĩa vụ tài chính. Sau khi nộp đầy đủ giấy tờ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính, văn phòng đăng ký đất đai sẽ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng. Phòng Tài nguyên Môi trường thực hiện thủ tục sang tên. Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
————————————–
Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.
Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:
- Hotline: 0868697673 – 0945202001
- Fanpage: https://www.facebook.com/THUANLAW.VN/
- Email: thuanlaw.vn@gmail.com
- Website: https://thuanlaw.vn/
Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng!
