Đất rừng sản xuất là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất hoặc cho người dân thuê đất để thực hiện canh tác, sản xuất trên đất đó. Do đó, Nhà nước có quyền thu hồi đất rừng sản xuất khi có quy hoạch hoặc một số trường hợp khác cần phải thu hồi. Vậy trong trường hợp nào thì đất rừng sản xuất bị thu hồi? Thẩm quyền thu hồi đất rừng sản xuất thuộc về cá nhân hay cơ quan Nhà nước nào?

Đất rừng sản xuất
Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 thì đất rừng sản xuất là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp sản xuất.
Hiện nay, đất rừng sản xuất được phân thành 02 loại chính của đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên và rừng trồng. Cụ thể như sau:
– Rừng sản xuất là rừng tự nhiên gồm có: Rừng tự nhiên và rừng được phục hồi bằng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên;
– Rừng sản xuất là rừng trồng gồm có: Rừng được trồng bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc rừng được trồng bằng vốn chủ rừng tự đầu tư.
Trường hợp đất rừng sản xuất bị thu hồi
Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Luật Lâm nghiệp năm 2017 thì đất rừng sản xuất bị Nhà nước thu hồi trong các trường hợp sau:
- Chủ rừng sử dụng rừng không đúng mục đích, cố ý không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về lâm nghiệp;
- Chủ rừng không tiến hành hoạt động bảo vệ và phát triển rừng sau 12 tháng liên tục kể từ ngày được giao, được thuê rừng, trừ trường hợp bất khả kháng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
- Chủ rừng tự nguyện trả lại rừng;
- Rừng được Nhà nước giao, cho thuê khi hết hạn mà không được gia hạn;
- Rừng được giao, được thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng;
- Chủ rừng là cá nhân khi chết không có người thừa kế theo quy định của pháp luật;
- Các trường hợp thu hồi đất có rừng khác theo quy định của Luật Đất đai.
Thu hồi đất rừng sản xuất có được bồi thường không?
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 22 Luật Lâm nghiệp năm 2017 Chủ rừng được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi rừng vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; giao rừng, cho thuê rừng không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng
Ngoài ra, Người sử dụng đất rừng sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện theo quy định theo Điều 75 của Luật đất đai 2013. Theo đó, đất được bồi thường là đất không thuộc trường hợp thuê đất có trả tiền thuê đất hàng năm, có GCNQSDĐ hoặc nếu như chưa được cấp GCNQSDĐ thì bạn vẫn phải có đủ các điều kiện theo quy định về cấp GCNQSDĐ trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013
Thẩm quyền thu hồi đất rừng sản xuất
Theo quy định tại Điều 23 Luật Lâm nghiệp năm 2017 thì thẩm quyền thu hồi đất rừng được quy định cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau:
– Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền thu hồi đất rừng đối với tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất;
– Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thơ hồi đất rừng đối với cá nhân, hộ gia đình được giao đất, cho thuê đất và có thẩm quyền thu hồi đất rừng đối với cộng đồng dân cư được Nhà nước cho thuê đất sử dụng;
– Trong trường hợp khu vực thu hồi đất rừng có có đất rừng được giao, cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng dân cư thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất rừng hoặc Uỷ ban có thể uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất để ra quyết định thu hồi đất rừng sản xuất.
Như vậy, thẩm quyền thu hồi đất rừng sản xuất thuộc về Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh/ thành phổ trực thuộc trung ương.
Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.
Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:
- Hotline: 08 6869 7673 – 0945 202 001
- Fanpage: https://www.facebook.com/THUANLAW.VN/
- Email: thuanlaw.vn@gmail.com
- Website: https://thuanlaw.vn/
Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng!
