Việc chuyển tài sản riêng của vợ hoặc của chồng thành tài sản chung của vợ chồng được thực hiện theo thỏa thuận và thủ tục này trên thực tế cũng không quá phức tạp. Vậy nếu nhập tài sản riêng vào tài sản chung vợ chồng có mất thuế không? Hồ sơ, thủ tục và phí phải nộp sẽ được giải đáp cho bạn trong bài viết dưới đây.
1. Được phép chuyển tài sản riêng thành tài sản chung không?
Theo quy định Điều 46 Luật Hôn nhân và Gia đình, việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung sẽ nhập hay không theo sự thoả thuận của vợ chồng, cụ thể:
“Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung
1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.
2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.
3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”
2. Chuyển nhà đất thành tài sản chung phải nộp thuế, phí?
2.1. Về thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân, khi thuộc một trong các loại thu nhập sau đây, người có thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân:
– Thu nhập từ kinh doanh từ 100 triệu đồng/năm trở lên: Sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ…
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công: Tiền lương, tiền cong, phụ cấp, trợ cấp trừ ưu đãi người có công, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp một lần khi sinh con…
– Thu nhập từ đầu tư vốn gồm: Tiền lãi cho vay, lợi tức của cổ phần…
– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn: Chuyển nhượng phần vốn, chứng khoán…
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở; quyền thuê đất, thuê mặt nước…
– Thu nhập từ trúng thưởng: Xổ số, trúng thưởng khuyến mại, cá cược…
– Thu nhập từ bản quyền.
– Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
– Thu nhập từ thừa kế (chứng khoán, bất động sản phải đăng ký sở hữu…), quà tặng là chứng khoán…
- Tuy nhiên, nếu thuộc các trường hợp dưới đây thì dù có thu nhập vẫn được miễn thuế thu nhập cá nhân:
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng, cha mẹ đẻ với con đẻ…
– Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng, cha mẹ đẻ với con đẻ…
Do đó, quan hệ vợ chồng dù chuyển nhượng, thừa kế hay tặng cho bất động sản (nhà, đất) đều không thuộc trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Đặc biệt, việc nhập tài sản riêng vào tài sản chung vợ chồng không phải chuyển nhượng hay tặng cho bất động sản. Do đó, căn cứ các quy định trên, đây không phải trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, việc nhập tài sản riêng vào tài sản chung vợ chồng không phải giao dịch phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
2.2. Về lệ phí trước bạ
Theo quy định tại điểm c khoản 16 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ, tài sản hợp nhất của vợ chồng sau khi kết hôn, tài sản phân chia của vợ chồng khi ly hôn theo bản án/quyết định có hiệu lực của Toà án là hai trong số các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ.
Do đó, nếu nhập tài sản riêng của vợ chồng vào tài sản chung thì giao dịch này sẽ được miễn lệ phí trước bạ.
“Điều 10. Miễn lệ phí trước bạ
…
16. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng được miễn nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:
…
c) Tài sản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng chung của hộ gia đình hoặc của các thành viên gia đình khi phân chia tài sản đó theo quy định của pháp luật cho các thành viên gia đình đăng ký lại; tài sản hợp nhất của vợ chồng sau khi kết hôn; tài sản phân chia cho vợ, chồng khi ly hôn theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”
Trong khi đó, theo quy định trước đây, các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ nêu tại điểm c khoản 16 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP (đã hết hiệu lực) chỉ quy định miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký lại tài sản đã được cấp Sổ đỏ cho các thành viên hộ gia đình mà không quy định trường hợp nhập hoặc phân chia tài sản vợ chồng.
Như vậy, từ nay, khi nhập tài sản riêng vào tài sản chung vợ chồng không mất thuế thu nhập cá nhân và cũng không mất lệ phí trước bạ 0,5% như trước đây.
3. Phải đăng ký khi chuyển nhà đất thành tài sản chung?
Căn cứ điểm h khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013, trường hợp chuyển nhà, đất là tài sản riêng của vợ hoặc của chồng thành tài sản chung của vợ chồng thì phải đăng ký biến động với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đồng thời theo quy định tại khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013 thì vợ chồng có nghĩa vụ đăng ký biến động với cơ quan đăng ký đất đai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thỏa thuận chuyển tài sản riêng thành tài sản chung có hiệu lực.
4. Thủ tục chuyển nhà đất là tài sản riêng thành tài sản chung
4.1. Hồ sơ chuyển tài sản riêng thành tài sản chung
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT quy định hồ sơ chuyển nhà, đất là tài sản riêng thành tài sản chung của vợ chồng gồm các giấy tờ sau:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.
– Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
4.2. Trình tự, thủ tục thực hiện
Bước 1: Nộp hồ sơ
Cách 1: Nộp hồ sơ tại xã, phường, thị trấn nơi có nhà, đất nếu có nhu cầu.
Cách 2: Không nộp hồ sơ tại xã, phường, thị trấn nơi có nhà, đất
– Trường hợp địa phương đã có bộ phận một cửa liên thông thì nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa.
– Trường hợp chưa có bộ phận một cửa liên thông thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương); nếu chưa thành lập Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thì nộp trực tiếp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
Bước 4: Trả kết quả
Thời gian giải quyết: Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 15 ngày đối với các xã vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.
Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:
- Hotline: 0868697673 – 0945202001
- Fanpage: https://www.facebook.com/THUANLAW.VN/
- Email: thuanlaw.vn@gmail.com
- Website: https://thuanlaw.vn/
Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng!
