
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Tuy nhiên, người lập di chúc cần lưu ý các điều kiện sau đây để di chúc hợp pháp và có hiệu lực pháp luật.
-
Chủ thể lập di chúc
Di chúc thể hiện quyền định đoạt tài sản của người để lại di sản thừa kế thuộc quyền sở hữu của mình cho những người khác thông qua ý chí của người để lại di sản. Khi lập di chúc, người lập di chúc phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Người thành niên minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc;
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
-
Nội dung của di chúc
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội
- Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
+ Ngày, tháng, năm lập di chúc;
+ Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
+ Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
+ Di sản để lại và nơi có di sản.
Ngoài những nội dung trên, di chúc còn có thể có các nội dung khác.
- Bên cạnh đó, di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
-
Hình thức của di chúc
Theo quy định tại Điều 627 Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc có thể được lập bằng các hình thức sau đây:
- Di chúc được xác lập bằng văn bản, gồm:
+ Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
Người lập di chúc phải tự viết và ký vào di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân thủ các điều kiện về chủ thể và nội dung di chúc.
+ Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân thủ các điều kiện về chủ thể, nội dung của di chúc.
Theo đó, ai cũng có thể là người làm chứng, trừ những người sau đây:
– Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
Người làm chứng là những người không có quyền và nghĩa vụ tài sản liên quan đến việc lập di chúc và người được chỉ định trong di chúc. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc là chủ thể trong quan hệ thừa kế. Những người này sẽ được hưởng di sản của người lập di chúc, cho nên họ không thể là người làm chứng trong việc lập di chúc. Việc định đoạt của người lập di chúc sẽ ảnh hưởng lớn tới quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Việc họ làm chứng sẽ không khách quan, dẫn đến người lập di chúc bị tác động về tâm lý, không thể tự do định đoạt theo ý chí của chính bản thân họ…
– Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
Những người có quyền và nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung của di chúc như người là đồng chủ sở hữu đối với phần tài sản định đoạt trong di chúc, hoặc người là chủ nợ hoặc con nợ của người lập di chúc là người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến di sản thừa kế, cho nên sẽ không đảm bảo tính khách quan khi có tranh chấp.
– Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Người chưa thành niên là người có độ tuổi chưa đến 18 tuổi (Khoản 1 Điều 21 BLDS 2015)
Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. (Khoản 1 Điều 22 BLDS 2015)
Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ (Khoản 1 Điều 23 BLDS 2015)
Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, không làm chủ được hành vi và hậu quả của hành vi thì không được làm chứng cho việc lập di chúc. Việc quy định như trên là cần thiết và hợp lý với thể trạng có khả năng nhận thức của những người này.
+ Di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực
Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã
Tuy nhiên cần lưu ý, những người sau đây không được công chứng, chứng thực di chúc:
– Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
– Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
– Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
Trong trường hợp di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực thì chỉ được coi là hợp pháp nếu có đủ các điều kiện theo quy định về chủ thể và nội dung của di chúc tại Khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015.
+ Di chúc được xác lập bằng miệng.
Trong trường hợp không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Đây là trường hợp người lập di chúc bị đe dọa đến tính mạng thì có thể lập di chúc bằng miệng, đối với loại di chúc này bắt buộc phải có ít nhất 02 người làm chứng và người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Vậy, di chúc miệng hợp pháp khi đáp ưng các điều kiện nêu trên theo quy định tại Khoản 5 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015.
Như vậy, di chúc bằng văn bản hay bằng miệng được lập đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì di chúc đó sẽ được coi là một di chúc hợp pháp và có hiệu lực pháp luật.
————————————–
Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.
Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:
- Hotline: 0868697673 – 0945202001
- Fanpage: https://www.facebook.com/THUANLAW.VN/
- Email: thuanlaw.vn@gmail.com
- Website: https://thuanlaw.vn/
Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng!
