Nội dung của quy định về yêu cầu với người điều hành sàn giao dịch bất động sản hiện nay.
1. Quy định về yêu cầu với người điều hành sàn giao dịch bất động sản hiện nay
Theo khoản 1 Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 đã quy định người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
Có quyền quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020;
Hoàn thành khóa đào tạo về quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản và được cơ sở đào tạo cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản.
Trong đó, người có quyền quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam được quy định tại khoản 24 Điều 2 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Ngoài ra, khoản 2 Điều 15 Nghị định 96/2024/NĐ-CP quy định:
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản phải chịu trách nhiệm về hoạt động của sàn giao dịch bất động sản. Người đại diện theo pháp luật của sàn giao dịch bất động sản có thể đồng thời là người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản.
2. Quy định về đào tạo kiến thức chuyên môn cho người điều hành sàn giao dịch bất động
Kiến thức chuyên môn về điều hành sàn giao dịch bất động sản có tổng thời lượng là 24 tiết học, bao gồm các chuyên đề và nội dung sau đây:
(1) Chuyên đề 1: Tổ chức điều hành sàn giao dịch bất động sản, trong đó có một số nội dung chính như sau:
Giới thiệu về sàn giao dịch bất động sản;
Vai trò của sàn giao dịch bất động sản trong thị trường bất động sản;
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của sàn giao dịch bất động sản;
Điều kiện thành lập và hoạt động của sàn giao dịch bất động sản;
Quy chế hoạt động của sàn giao dịch bất động sản;
Điều kiện của người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản;
Xác nhận giao dịch qua sàn giao dịch bất động sản;
Thông tin về bất động sản và kinh doanh bất động sản qua sàn giao dịch;
Tổ chức các dịch vụ tại sàn giao dịch bất động sản.
(2) Chuyên đề 2: Quy trình và kỹ năng môi giới bất động sản, trong đó có một số nội dung chính như sau:
Thu thập thông tin về cung, cầu bất động sản;
Xác định đối tượng và các bên tham gia thương vụ môi giới bất động sản;
Lập hồ sơ thương vụ môi giới;
Thời hạn và những bước thực hiện thương vụ môi giới;
Marketing bất động sản;
Kỹ năng giao tiếp và đàm phán trong giao dịch bất động sản;
Tổ chức và quản lý văn phòng môi giới bất động sản;
Kỹ năng soạn thảo hợp đồng.
* Thực hành và kiểm tra cuối khóa
Nội dung thực hành có tổng thời lượng là 16 tiết, bao gồm các chuyên đề: Tìm hiểu thực tế hoạt động của 1 – 2 sàn giao dịch bất động sản; viết báo cáo thu hoạch; Giải quyết một số tình huống thực tế.
Nội dung kiểm tra cuối khóa có tổng thời lượng là 02 tiết, bao gồm nội dung phần kiến thức cơ sở và phần kiến thức chuyên môn:
+ Thời gian kiểm tra mỗi phần: 120 phút.
+ Hình thức kiểm tra: Bài luận, trắc nghiệm hoặc kết hợp.
(Điều 7 và Điều 8 Thông tư 04/2024/TT-BXD)
————————————–
Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.
Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:
Sổ đỏ, Sổ hồng là cách gọi phổ biến của người dân; tùy vào từng thời kỳ mà Sổ đỏ, Sổ hồng có tên gọi pháp lý khác nhau. Khi đủ điều kiện thì người sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo mẫu chung của Bộ Tài nguyên và Môi trường với tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận).
Thông thường người sử dụng đất sẽ gặp phải tình huống hàng xóm cản trở việc cấp Giấy chứng nhận bằng một số hành vi phổ biến như không ký giáp ranh, tranh chấp về ranh giới với người đang sử dụng đất.
Mặc dù trên thực tế có nhiều hành vi cản trở, gây khó khăn khác nhau nhưng pháp luật đất đai và pháp luật dân sự đều có quy định bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Khoản 1 Điều 26 Luật Đất đai 2024 quy định quyền chung của người sử dụng đất là được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai. Khi làm hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận nếu bị hàng xóm cản trở thì người dân có một số cách xử lý như sau:
“1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.”
1. Vẫn nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận bình thường
Điều trước tiên phải khẳng định rằng: Hàng xóm không có quyền cản trở quyền được cấp Giấy chứng nhận. Nội dung này được quy định rõ trong các trường hợp từ chối tiếp nhận hồ sơ.
Khoản 2 Điều 19 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục sẽ từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận khi có một trong các căn cứ sau:
“a) Không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định;
b) Nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc cơ quan, người có thẩm quyền tố tụng yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật;
c) Nhận được văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án;
d) Nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc đã thụ lý đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai hoặc đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;
đ) Nhận được văn bản của Tòa án nhân dân có thẩm quyền về việc đã thụ lý đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;
e) Nhận được văn bản của Trọng tài Thương mại Việt Nam về việc thụ lý đơn giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai, tài sản gắn liền với đất;
g) Nhận được văn bản yêu cầu dừng thực hiện thủ tục hành chính về đất đai để áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan có thẩm quyền;
h) Trường hợp đăng ký biến động đất đai do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đang được thế chấp và đã đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhưng hồ sơ đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho không có văn bản của bên nhận thế chấp về việc đồng ý cho bên thế chấp được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
i) Trường hợp chủ đầu tư đã thế chấp và đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc nhà ở hình thành trong tương lai, dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở, dự án đầu tư nông nghiệp, dự án phát triển rừng, dự án khác có sử dụng đất hoặc công trình xây dựng thuộc các dự án này tại Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai mà chủ đầu tư chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán tài sản gắn liền với đất nhưng chưa thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi để rút bớt tài sản thế chấp là tài sản đã chuyển nhượng, đã bán, trừ trường hợp bên nhận thế chấp và bên mua tài sản có thỏa thuận về việc tiếp tục dùng tài sản này làm tài sản thế chấp và thực hiện đăng ký thay đổi bên bảo đảm theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.”
Theo đó, nếu hàng xóm phát sinh tranh chấp đất đai với mình thì chỉ bị từ chối tiếp nhận hồ sơ khi người đó gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Căn cứ khoản 3 Điều 236 Luật Đất đai 2024 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân như sau:
“3. Trường hợp các bên tranh chấp lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc khiếu nại theo quy định tại điểm này thì quyết định giải quyết tranh chấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có hiệu lực thi hành.”
Như vậy, dù trên thực tế có tranh chấp hay cố ý không ký giáp ranh nhưng không gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai thì cơ quan nhà nước vẫn tiếp nhận hồ sơ bình thường.
2. Khởi kiện hành vi cản trở quyền đề nghị cấp Giấy chứng nhận
Căn cứ theo Điều 169 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản như sau:
“Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản, chủ thể có quyền yêu cầu người có hành vi cản trở trái pháp luật phải chấm dứt hành vi đó hoặc có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi vi phạm”.
Về mặt pháp lý thì mặc dù người đề nghị cấp Giấy chứng nhận chưa phải là người sử dụng đất (vì chưa được cấp Giấy chứng nhận) nhưng là người sử dụng đất thực tế thông qua các hình thức như nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế, được Nhà nước giao, cho thuê nên vẫn có quyền khởi kiện người có hành vi cản trở quyền đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
Trên đây là cách xử lý khi hàng xóm cản trở việc làm Sổ đỏ; việc bị hàng xóm cản trở khi làm Sổ đỏ không phải là từ chối tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy chứng nhận.
Hay nói cách khác, người dân vẫn được cấp nếu đủ điều kiện theo quy định. Ngoài những cách trên thì người dân có thể nhờ sự can thiệp của UBND cấp xã, công an cấp xã nơi có đất.
————————————–
Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.
Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:
10 điểm mới của Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024? Mức đóng bảo hiểm y tế được xác định theo gì từ ngày 01/7/2025? Quy định về cơ quan thực hiện bảo hiểm y tế từ ngày 01/7/2025?
10 điểm mới của Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024?
Ngày 27/11/2024, Quốc hội đã ban hành Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024. Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 có hiệu lực từ 01/07/2025.
Dưới đây là 10 điểm mới của Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024:
(1) Sửa đổi, cập nhật đối tượng tham gia, bổ sung thêm đối tượng tham gia BHYT bắt buộc như:
Nhân viên y tế thôn bản, cô đỡ thôn bản;
Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;
Người từ đủ 75 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, người từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ cận nghèo đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng; …
Theo đó, Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 đã bổ sung các đối tượng được Luật khác quy định, bổ sung.
(2) Sửa đổi, bổ sung mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế.
(3) Quy định về đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu, chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo cấp chuyên môn kỹ thuật phù hợp với Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023.
(4) Áp dụng mức hưởng BHYT khi thực hiện thông cấp khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo hướng không phân biệt địa giới hành chính theo tỉnh, giữ ổn định tỷ lệ mức hưởng BHYT như quy định hiện hành và mở rộng với một số trường hợp đặc biệt như bệnh hiếm, bệnh hiểm nghèo, bệnh cần phẫu thuật hoặc sử dụng kỹ thuật cao được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo tỷ lệ phần trăm mức hưởng quy định và cho phép người bệnh tiếp cận cơ sở khám chữa bệnh chuyên sâu mà không cần chuyển tuyến.
Đồng thời, bổ sung quyền lợi cho người có thẻ BHYT, trong đó có điều trị lác, tật khúc xạ của mắt cho người dưới 18 tuổi.
(5) Bổ sung quy định về cấp BHYT điện tử, quy định kiểm toán nhà nước kiểm toán Báo cáo quyết toán chi tổ chức và hoạt động BHYT của cơ quan BHXH hằng năm để đồng bộ với Luật BHXH.
(6) Điều chỉnh tỷ lệ chi cho khám bệnh, chữa bệnh BHYT, chi dự phòng và tổ chức hoạt động BHYT từ số tiền đóng BHYT. Tăng mức phân bổ từ nguồn thu BHYT để chi cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh lên 92%, giảm số tiền dành cho quỹ dự phòng, tổ chức hoạt động quỹ BHYT xuống 8% trong đó dành tối thiểu 4% số tiền đóng BHYT cho quỹ dự phòng.
Quy định rõ thời hạn thông báo kết quả giám định chi phí khám bệnh, chữa bệnh để khắc phục vướng mắc về kéo dài thời gian thanh, quyết toán.
(7) Bổ sung cơ chế thanh toán thuốc, thiết bị y tế được điều chuyển giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán chi phí dịch vụ cận lâm sàng được chuyển đến cơ sở khác trong trường hợp thiếu thuốc, thiết bị y tế và quy định cơ chế để quỹ BHYT thanh toán cho các trường hợp này.
(8) Bổ sung quy định cụ thể về chậm đóng, trốn đóng BHYT và hình thức xử lý khi chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế mà không đóng hoặc đóng không đầy đủ theo quy định của pháp luật thì sẽ bị xử lý như sau:
Bắt buộc đóng đủ số tiền chậm đóng, trốn đóng; Nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm y tế chậm đóng, trốn đóng và số ngày chậm đóng, trốn đóng vào quỹ bảo hiểm y tế;
Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
Không xem xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
(9) Quy định về trách nhiệm của Bộ Y tế trong rà soát và cập nhật thường xuyên phác đồ điều trị để bảo đảm thuận tiện trong khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán BHYT; quy định về đánh giá sự hợp lý của việc cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh BHYT;…
(10) Sửa đổi, bổ sung phương thức đóng BHYT.
Từ 01/7/2025, các doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh đóng theo phương thức đóng hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần nếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương theo sản phẩm, theo khoán.
Đồng thời, bổ sung thời hạn đóng bảo hiểm y tế chậm nhất đối với người sử dụng lao động được quy định như sau:
Ngày cuối cùng của tháng tiếp theo: Đóng hằng tháng
Ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng: Đóng 03 tháng/lần hoặc 06 tháng/lần
Mức đóng bảo hiểm y tế được xác định theo gì từ ngày 01/7/2025?
Theo khoản 2 Điều 3 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 quy định như sau:
Điều 3. Nguyên tắc bảo hiểm y tế
1. Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm y tế.
2. Mức đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội (sau đây gọi chung là tiền lương tháng), tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức tham chiếu.
[…]
Như vậy, từ ngày 01/7/2025, mức đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội (sau đây gọi chung là tiền lương tháng), tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức tham chiếu.
Quy định về cơ quan thực hiện bảo hiểm y tế từ ngày 01/7/2025?
Theo Điều 9 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 quy định về cơ quan thực hiện bảo hiểm y tế từ ngày 01/7/2025 như sau:
Cơ quan bảo hiểm xã hội có chức năng thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.
Chính phủ quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan bảo hiểm xã hội trong tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế.
————————————–
Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.
Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:
Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) 2024 sẽ bắt đầu có hiệu lực từ 01/7/2025. Theo đó, sẽ có 07 điều mà người dân cần biết về chính sách BHXH 2025 có gì thay đổi trong bài viết dưới đây.
1. Tham gia BHXH từ 01/7/2025 sẽ không được rút BHXH 1 lần nếu không thuộc trường hợp quy định
Đây là một trong những nội dung đáng chú ý được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về một trong các trường hợp được rút BHXH 01 lần. Cụ thể:
đ) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, sau 12 tháng không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà cũng không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm;
Theo đó, người lao động tham gia BHXH từ 01/7/2025 trở đi thì không được rút BHXH một lần nếu không thuộc các trường hợp được rút BHXH 1 lần sau:
Đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đủ 15 năm đóng BHXH
Ra nước ngoài để định cư
Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS…
Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01/7/2025, sau 12 tháng không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà cũng không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm;
Điều này đồng nghĩa với việc, trường hợp người lao động tham gia BHXH 01 lần từ 01/7/2025 sau 12 tháng nghỉ việc, không tham gia BHXH và có thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm thì không được rút BHXH một lần nữa.
2. Thêm cơ hội hưởng lương hưu cho người đi xuất khẩu lao động
Luật BHXH năm 2024 bảo đảm tốt hơn quyền tham gia và thụ hưởng chính sách BHXH đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam.
Theo đó, Luật ghi nhận quá trình công tác cũng như cách tính hưởng những quyền lợi với người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài cũng như là người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong thời gian tới.
Cụ thể, khoản 4 Điều 66 Luật BHXH năm 2024 bổ sung quy định tính cộng gộp thời gian tham gia BHXH cả ở Việt Nam và nước ngoài cho người lao động.
Việc tính mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng BHXH theo quy định của Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng BHXH ở Việt Nam <15 năm thì cứ mỗi năm đóng sẽ được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.
Điều 8 Luật BHXH năm 2024 còn quy định việc hợp tác quốc tế về BHXH theo hướng thúc đẩy đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về BHXH để bảo đảm quyền lợi cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người lao động nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam.
3. Đóng BHXH 15 năm cũng sẽ được hưởng lương hưu
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có nhiều điểm mới so với Luật Bảo hiểm xã hội 2024, đặc biệt trong đó có nhiều quy định giúp mở rộng quyền lợi cho người tham gia BHXH, trong đó có quy định về việc sẽ giảm điều kiện về số năm đóng BHXH tối thiểu từ 20 năm xuống còn 15 năm để được hưởng lương hưu hàng tháng.
Hiện nay, theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời gian đóng BHXH tối thiểu để có cơ hội được hưởng chế độ hưu trí của hầu hết các trường hợp đều là đủ 20 năm.
Thời gian này được đánh giá còn khá dài dẫn tới nhiều người không tích lũy đủ số năm đóng BHXH để được hưởng lương hưu.
Tuy nhiên, từ 01/7/2025, theo Điều 64 Luật BHXH năm 2024, người lao động đủ tuổi nghỉ hưu và khi nghỉ việc có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì cũng sẽ được hưởng lương hưu.
Với quy định điều kiện về thời gian đóng BHXH tối thiểu chỉ còn 15 năm thì cơ hội được hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động cũng sẽ tăng cao hơn so với trước kia.
4. Bổ sung cách tính mức hưởng lương hưu hằng tháng
Hiện nay, tỷ lệ lương hưu hằng tháng của người lao động đang được quy định tại Điều 56 Luật BHXH năm 2014 như sau:
Lao động nam
Lao động nữ
– Đóng đủ 20 năm BHXH thì được hưởng 45%. – Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%. – Mức hưởng tối đa là 75%.
– Đóng đủ 15 năm BHXH thì được hưởng 45%. – Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%. – Mức hưởng tối đa là 75%.
Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm lao động: Mỗi năm nghỉ hưu sẽ bị trừ 2% vào tổng tỷ lệ hưởng.
Tuy nhiên, từ 01/7/2025, người lao động có 15 năm tham gia BHXH cũng sẽ được hưởng lương hưu nên Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã bổ sung thêm cách tính mức hưởng lương hưu với lao động nam có thời gian tham gia BHXH từ 15 năm đến dưới 20 năm tại điểm b Khoản 1 Điều 66 Luật BHXH năm 2024.
Theo đó, từ 01/7/2025, người lao động nghỉ hưu được hưởng mức lương hưu như sau:
Mức hưởng lương hưu theo Luật BHXH 2014Mức hưởng lương hưu theo Luật BHXH 2024
Thời gian đóng BHXH
Nam (% mức lương bình quân)
Nữ (% mức lương bình quân)
Nam (% mức lương bình quân)
Nữ (% mức lương bình quân)
15 năm
45
40
45
16 năm
47
41
47
17 năm
49
42
49
18 năm
51
43
51
19 năm
53
44
53
20 năm
45
55
45
55
21 năm
47
57
47
57
22 năm
49
59
49
59
23 năm
51
61
51
61
24 năm
53
63
53
63
25 năm
55
65
55
65
26 năm
57
67
57
67
27 năm
59
69
59
69
28 năm
61
71
61
71
29 năm
63
73
63
73
30 năm
65
75
65
75
31 năm
67
67
32 năm
69
69
33 năm
71
71
34 năm
73
73
35 năm
75
75
5. Giảm độ tuổi được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
Theo khoản 2 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, trợ cấp hưu trí xã hội là loại hình BHXH do ngân sách nhà nước bảo đảm, được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển một phần từ quy định về trợ cấp xã hội hằng tháng với người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng.
Theo đó, từ 01/7/2025, độ tuổi được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội của người lao động sẽ được giảm xuống còn 75 tuổi theo Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (hiện hành là 80 tuổi).
Riêng đối với người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo thì từ đủ 70 – dưới 75 tuổi sẽ được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
6. Tăng quyền lợi để khuyến khích người lao động hưởng lương hưu thay vì nhận BHXH một lần
Luật Bảo hiểm xã hội 2024 bổ sung quy định nhằm gia tăng quyền lợi, tăng tính hấp dẫn, khuyến khích người lao động bảo lưu thời gian đóng để hưởng lương hưu thay vì nhận BHXH một lần.
Theo đó, từ 01/7/2025, người lao động không hưởng BHXH một lần mà bảo lưu thời gian đóng để tiếp tục tham gia thì có cơ hội được thụ hưởng các quyền lợi cao hơn như:
Được hưởng các chế độ với mức hưởng cao hơn khi tiếp tục tham gia BHXH.
Được hưởng lương hưu với điều kiện dễ dàng hơn
Trong thời gian hưởng lương hưu được Quỹ BHXH đóng BHYT
Được hưởng trợ cấp hằng tháng khi không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
Trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng thì được ngân sách Nhà nước đóng BHYT.
Theo Luật BHXH 2024, người lao động đã chấm dứt tham gia BHXH nếu có đề nghị thì được hưởng BHXH một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Đủ tuổi hưởng lương hưu mà <15 năm đóng BHXH;
Ra nước ngoài để định cư;
Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS;
Người có mức suy giảm khả năng lao động ≥81%; người khuyết tật đặc biệt nặng;
Người lao động có thời gian đóng BHXH trước ngày 01/7/2025, sau 12 tháng không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc mà cũng không tham gia BHXH tự nguyện và có thời gian đóng BHXH <20 năm.
Như vậy, đối với người bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01/7/2025 trở đi thì sẽ giải quyết BHXH một lần trong các trường hợp nêu trên.
7. Bổ sung trợ cấp hưu trí xã hội cho người không có lương hưu
Trợ cấp hưu trí xã hội là một sự bổ sung về chế độ cần thiết để góp phần đảm bảo cuộc sống cho những người lao động không có lương hưu hay trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi về hưu.
Khoản 2 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 giải thích trợ cấp hưu trí xã hội là loại hình bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước bảo đảm cho người cao tuổi đủ điều kiện theo quy định.
Theo Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội, công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện:
(1) Từ đủ 75 tuổi trở lên;
(2) Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;
(3) Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Ngoài ra, công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm (2) và điểm (3) thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội trên cơ sở đề nghị của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.
————————————–
Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.
Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:
Đã trả tiền mua đất nhưng không được sang tên không phải không phải là trường hợp hiếm gặp. Việc sử dụng đất khi chưa làm thủ tục sang tên có thể khiến người mua gặp nhiều rủi ro. Vậy, đã thanh toán tiền đất nhưng không được sang tên, người mua phải làm gì?
Sang tên Sổ đỏ là cách gọi của người dân dùng để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở.
Mua bán đất là cách gọi phổ biến của người dân dùng để chỉ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Đã trả tiền mua đất nhưng không được sang tên, phải làm gì?
Nếu không thực hiện việc sang tên, người mua có thể gặp phải nhiều rủi ro pháp lý trong quá trình sử dụng đất nếu đã thực hiện giao dịch mua bán đất nhưng chưa được sang tên. Vậy, người mua phải làm gì để bảo đảm quyền lợi của mình trong trường hợp này?
Trường hợp sau khi đã liên hệ để thương lượng, thỏa thuận về việc đăng ký biến động quyền sử dụng đất mà bên mua vẫn cố tình trốn tránh và không thực hiện thủ tục sang tên hoặc không phối hợp để làm thủ tục, bên mua có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết.
Căn cứ khoản 2 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, người khởi kiện cần chuẩn bị hồ sơ khởi kiện gồm các giấy tờ sau:
(1) Đơn khởi kiện theo mẫu.
(2) Một số loại giấy tờ của người khởi kiện như: Chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
(4) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Theo quy định pháp luật tố tụng dân sự ai khởi kiện vấn đề gì phải có tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện đó, nếu không Tòa án sẽ từ chối yêu cầu khởi kiện.
Khi nộp tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện không nhất thiết phải nộp toàn bộ những gì người khởi kiện có, thay vào đó chỉ cần nộp tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện.
Căn cứ khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, người khởi kiện nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) nơi có đất đang tranh chấp nếu là tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất với nhau.
Người khởi kiện nộp đơn bằng một trong các hình thức sau:
Nộp trực tiếp tại Tòa án;
Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Lưu ý quan trọng:
Trường hợp các bên ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chưa được công chứng, chứng thực thì giao dịch nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ không được pháp luật công nhận và là giao dịch vô hiệu theo Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 (do vi phạm điều kiện bắt buộc về hình thức là công chứng, chứng thực hợp đồng).
Mua bán đất phải thực hiện đăng ký biến động
Tại khoản 3 Điều 133 Luật Đất đai 2024 nêu rõ:
“3. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải đăng ký biến động tại cơ quan có thẩm quyền; trường hợp thi hành án thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày bàn giao tài sản thi hành án, tài sản bán đấu giá; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.”
Như vậy, người sử dụng đất khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký biến động đất đaitrong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán, chuyển nhượng đất.
Nói tóm lại, một khi đã đưa tiền thì người mua đất cần phải sang tên Sổ cho tới khi cầm được Giấy chứng nhận ghi tên mình trên tay. Một số rủi ro có thể xảy ra nếu chuyển tiền nhưng không nhanh chóng thực hiện đăng ký biến động (hay thường gọi là sang tên Sổ đỏ) gồm:
Dễ xảy ra tranh chấp trong quá trình sử dụng đất;
Trên giấy tờ pháp lý, đất vẫn thuộc về “chủ cũ”, khi có tranh chấp xảy ra, bên mua khó được bảo đảm quyền lợi;
Người mua bị hạn chế các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất như: Chuyển nhượng lại cho người khác; tặng cho; để thừa kế;
Bị xử phạt hành chính từ 02 – 03 triệu đồng theo khoản 2 Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP (gấp 02 lần nếu là tổ chức vi phạm).
————————————–
Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.
Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau: