04 QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN 20 NĂM

Đóng bảo hiểm xã hội trên 20 năm được hưởng các quyền lợi sau: lương hưu, trợ cấp 1 lần, rút bảo hiểm xã hội 1 lần trong một số trường hợp và thân nhân nhận tiền tử tuất.

Dưới đây là chi tiết 04 quyền lợi của người lao động đóng bảo hiểm xã hội trên 20 năm:

1. Đóng bảo hiểm xã hội trên 20 năm sẽ được hưởng lương hưu

Căn cứ Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019), người lao động nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và đủ độ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì được hưởng lương hưu hàng tháng.

Năm 2024, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là 61 tuổi với nam và 56 tuổi 04 tháng với nữ.

Năm 2025, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là 61 tuổi 3 tháng với nam và 56 tuổi 08 tháng với nữ.

(Khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP)

2. Đóng bảo hiểm xã hội trên 20 năm có cơ hội nhận trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu

Căn cứ Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội vượt mức tương ứng với tỷ lệ lương hưu 75% sẽ được nhận trợ cấp một lần khi nghỉ hưu (tương ứng với 30 năm đóng bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ và 35 năm đối với lao động nam).

Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vượt, mỗi năm được 0,5 tháng lương bình quân.

3. Đóng bảo hiểm xã hội trên 20 năm vẫn có cơ hội rút bảo hiểm xã hội một lần trong một số trường hợp

Căn cứ khoản 1 Điều 60, khoản 1 Điều 77 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, chỉ có 02 trường hợp duy nhất người lao động tham gia BHXH bắt buộc (tự nguyện) đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội mà vẫn được rút bảo hiểm xã hội 1 lần là:

– Ra nước ngoài để định cư.

– Mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.

4. Đóng bảo hiểm xã hội trên 20 năm mất, thân nhân được tiền tử tuất

Người đóng bảo hiểm xã hội trên 20 năm qua đời, thân nhân sẽ được hưởng chế độ tử tuất, bao gồm:

(i) Trợ cấp mai táng: Bằng 10 lần mức lương cơ sở (theo Điều 66 và Điều 80 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).

Lưu ý: Để thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng, người lao động chỉ cần đóng từ đủ 12 tháng trở lên đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc từ đủ 60 tháng trở lên đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện.

(ii) Trợ cấp tuất:

Đối với người đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trên 20 năm: Thân nhân có thể nhận trợ cấp tuất hằng tháng hoặc một lần.

– Tuất hằng tháng: Thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng sẽ nhận 70% lương cơ sở, trường hợp khác nhận 50%.

– Tuất một lần: Mức hưởng được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng (1,5 lần mức lương bình quân đóng BHXH trước 2014) + (2 lần mức lương bình quân đóng BHXH sau 2014).

Mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã h

(Theo Điều 68 và Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội 2014).

Đối với người đóng BHXH tự nguyện: Thân nhân chỉ được nhận trợ cấp tuất một lần.

Trên đây là tổng hợp 04 quyền lợi của người lao động đóng bảo hiểm xã hội trên 20 năm.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

QUY ĐỊNH VỀ LOẠI NHÀ VÀ TIÊU CHUẨN DIỆN TÍCH NHÀ Ở XÃ HỘI DO CÁ NHÂN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐỂ CHO THUÊ

1. Các hình thức phát triển nhà ở xã hội theo quy định mới nhất

Theo Điều 80 Luật Nhà ở 2023 thì có 6 hình thức phát triển nhà ở xã hội bao gồm:

– Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn đầu tư công để cho thuê, cho thuê mua.

– Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 113 Luật Nhà ở 2023 để bán, cho thuê mua, cho thuê.

– Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023.

– Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là cơ quan chủ quản dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn tài chính công đoàn cho công nhân, người lao động thuộc đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội thuê.

– Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội thông qua hình thức đầu tư vốn hoặc thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong nước để cùng thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê theo quy định của Luật này, pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.

– Cá nhân xây dựng nhà ở xã hội để cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 thuê.

2. Quy định về loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội

Tại khoản 1 Điều 82 Luật Nhà ở 2023 thì loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được quy định như sau:

– Nhà ở xã hội là nhà chung cư, được đầu tư xây dựng theo dự án, phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng tại xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì được xây dựng nhà ở riêng lẻ;

– Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;

– Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ thì phải được thiết kế, xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;

– Trường hợp cá nhân xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 6 Điều 80 Luật Nhà ở 2023 thì có thể xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ hoặc nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở 2023.

3. Quy định về loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội do cá nhân đầu tư xây dựng để cho thuê

Tại Điều 28 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định về loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội do cá nhân đầu tư xây dựng để cho thuê như sau:

– Trường hợp xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân thì phải đảm bảo các quy định sau:

+ Trường hợp nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô từ 20 căn hộ trở lên thì phải đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Nhà ở 2023;

+ Trường hợp nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô dưới 20 căn hộ thì phải đáp ứng các quy định tại khoản 3 Điều 57 Luật Nhà ở 2023.

– Trường hợp xây dựng dãy nhà ở 01 tầng để cho thuê thì phải đảm bảo các quy định sau:

+ Phải được xây dựng khép kín (có phòng ở riêng, khu vệ sinh riêng) theo tiêu chuẩn xây dựng;

+ Diện tích sử dụng bình quân cho mỗi người để ở không nhỏ hơn 8 m2 (không tính diện tích khu phụ);

+ Phải đáp ứng các quy định về chất lượng công trình xây dựng từ cấp IV trở lên theo pháp luật về xây dựng;

+ Bố trí mặt bằng xây dựng nhà ở và các hạng mục công trình xây dựng khác trong dãy nhà ở 01 tầng trên khu đất đảm bảo điều kiện giao thông thuận lợi, vệ sinh môi trường và điều kiện khắc phục sự cố (cháy, nổ, sập đổ công trình…)

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

MỨC HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI CÓ ĐẤT THU HỒI TẠI TP.HCM TỪ NGÀY 10/11/2024

UBND TPHCM ban hành Quyết định 98/2024/QĐ-UBND ngày 30/10/2024 quy định mức hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồi trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Thời hạn và điều kiện hỗ trợ đào tạo nghề cho người có đất thu hồi tại TPHCM từ ngày 10/11/2024

Thời hạn hỗ trợ, điều kiện hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồi tại TPHCM theo Điều 2 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 98/2024/QĐ-UBND ngày 30/10/2024 như sau:

– Thời hạn hỗ trợ

Người có đất thu hồi được hưởng chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có Quyết định thu hồi đất.

– Điều kiện hỗ trợ

+ Người có đất thu hồi được hỗ trợ giải quyết việc làm trong nước, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khi có đủ điều kiện sau: Là người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Việc làm 2013.

+ Người có đất thu hồi tham gia đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng được hỗ trợ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng.

+ Người có đất thu hồi tham gia đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng được hỗ trợ học phí cho một khóa học.

Mức hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồi tại TPHCM từ ngày 10/11/2024

Mức hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồi tại TPHCM theo Điều 3 và Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 98/2024/QĐ-UBND ngày 30/10/2024 như sau:

* Chính sách đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng

– Mức hỗ trợ chi phí đào tạo:

Mức hỗ trợ theo chi phí thực tế, tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học. riêng trường hợp người có đất thu hồi là người khuyết tật mức hỗ trợ tối đa 06 triệu đồng/người/khóa học và người thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo mức hỗ trợ tối đa 04 triệu đồng/người/khóa học.

– Mức hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại:

+ Mức hỗ trợ tiền ăn 30.000 đồng/người/ngày thực học.

+ Mức hỗ trợ tiền đi lại 200.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15 km trở lên. Đối với người khuyết tật mức hỗ trợ tiền đi lại là 300.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 5 km trở lên.

* Chính sách đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng

– Đối với trường hợp học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, mức học phí được hỗ trợ bằng mức thu học phí thực tế của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhưng tối đa không quá mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục công lập theo quy định tại Nghị định 81/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 97/2023/NĐ-CP.

– Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên: căn cứ danh mục ngành, nghề đào tạo cấp IV trình độ cao đẳng, trung cấp do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định, mức trần học phí được xác định theo định mức kinh tế – kỹ thuật và được tính theo lộ trình đến năm học 2026 – 2027.

– Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: mức học phí tối đa không quá 2 lần so với mức học phí quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 98/2024/QĐ-UBND ngày 30/10/2024 (theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Chương II Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo).

– Đối với trường hợp học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập: mức học phí được hỗ trợ bằng mức thu học phí thực tế của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhưng tối đa không quá mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư theo quy định tại Nghị định 81/2021/NĐ-CP và Nghị định 97/2023/NĐ-CP.

– Được vay vốn ưu đãi theo quy định của chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên để tham gia học nghề theo quy định tại Quyết định 157/2007/QĐ-TTg về tín dụng đối với học sinh, sinh viên và Quyết định 05/2022/QĐ-TTg.

Xem thêm tại Quyết định 98/2024/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/11/2024.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!