THỦ TỤC THÀNH LẬP TRUNG TÂM HÒA GIẢI THƯƠNG MẠI

1. Quy định về Trung tâm hòa giải thương mại 2024

Tại Điều 19 Nghị định 22/2017/NĐ-CP quy định về trung tâm hòa giải thương mại như sau:

– Trung tâm hòa giải thương mại được thành lập theo quy định của Nghị định này, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.

– Trung tâm hòa giải thương mại hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.

– Trung tâm hòa giải thương mại được lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài.

– Cơ cấu tổ chức của Trung tâm hòa giải thương mại do điều lệ của Trung tâm quy định. Chủ tịch Trung tâm hòa giải thương mại là hòa giải viên thương mại.

2. Thủ tục thành lập Trung tâm hòa giải thương mại theo quy định mới nhất

Cụ thể, tại Điều 21 Nghị định 22/2017/NĐ-CP quy định thủ tục thành lập Trung tâm hòa giải thương mại như sau:

– Công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 22/2017/NĐ-CP muốn thành lập Trung tâm hòa giải thương mại gửi 01 bộ hồ sơ đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ bao gồm:

+ Giấy đề nghị thành lập Trung tâm hòa giải thương mại theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;

+ Danh sách sáng lập viên;

+ Giấy tờ chứng minh sáng lập viên đủ tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 22/2017/NĐ-CP;

+ Dự thảo Quy tắc hòa giải của Trung tâm.

Nội dung của Quy tắc hòa giải của Trung tâm không được trái quy định của pháp luật.

– Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập cho Trung tâm hòa giải thương mại; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

3. Hướng dẫn đăng ký hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại 2024

– Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định cấp Giấy phép thành lập của Trung tâm hòa giải thương mại có hiệu lực, Trung tâm gửi hồ sơ đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở. Hết thời hạn này, nếu Trung tâm hòa giải thương mại không đăng ký hoạt động thì Giấy phép thành lập không còn giá trị, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

– Hồ sơ đăng ký hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại bao gồm:

+ Giấy đề nghị đăng ký hoạt động theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;

+ Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu Giấy phép thành lập Trung tâm;

+ Giấy tờ chứng minh về trụ sở của Trung tâm.

– Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm hòa giải thương mại; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Sở Tư pháp gửi bản sao Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại cho Bộ Tư pháp.

– Trung tâm hòa giải thương mại được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động. Trung tâm hòa giải thương mại được sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.

– Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trung tâm hòa giải thương mại phải đăng báo hằng ngày của Trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về những nội dung chủ yếu sau đây:

+ Tên, địa chỉ trụ sở của Trung tâm hòa giải thương mại;

+ Lĩnh vực hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại;

+ Số Giấy đăng ký hoạt động, cơ quan cấp, ngày, tháng, năm cấp;

+ Thời điểm bắt đầu hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại.

(Theo Điều 22 Nghị định 22/2017/NĐ-CP)

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ SẼ BỊ PHẠT

1. Các trường hợp không đăng ký thường trú sẽ bị phạt

Theo khoản 4 Điều 22 Luật Cư trú 2020, công dân đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.

Theo đó, công dân đủ điều kiện đăng ký thường trú đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác thì phải đăng ký thường trú tại nơi ở mới trong thời hạn 12 tháng, cụ thể: 

(1) Công dân đã đăng ký thường trú nhưng đổi chỗ ở hợp pháp khác thuộc quyền sở hữu của mình thì phải đăng ký thường trú.

(2) Công dân đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

(i) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

(ii) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;

(iii) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

(3) Trừ trường hợp quy định tại khoản (2), công dân đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;

– Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.

(4) Công dân đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

(i) Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;

(ii) Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;

(iii) Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;

(iv) Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.

(5) Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.

(6) Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;

– Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;

– Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.

(7) Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.

Lưu ý: Công dân không được đăng ký thường trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020, trừ trường hợp quy định tại điểm (i) khoản (2).

2. Mức phạt không đăng ký thường trú

Theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau: 

“1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;

b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;

c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.”

Như vậy, không đăng ký thường trú theo quy định có thể bị phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

3. Các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú 

Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú:

– Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;

– Ra nước ngoài để định cư;

– Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 Luật Cư trú 2020;

– Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

– Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;

– Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm;

– Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm;

– Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;

– Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.

(Khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2020)

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

TPHCM CHẤN CHỈNH KIỂM TRA HIỆN TRẠNG NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG KHI ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI

Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Công văn 11663/STNMT-VPĐK ngày 06/11/2024 chấn chỉnh việc kiểm tra hiện trạng nhà ở, công trình xây dựng khi giải quyết thủ tục đăng ký biến động về đất đai.

TPHCM chấn chỉnh kiểm tra hiện trạng nhà ở, công trình xây dựng khi đăng ký biến động đất đai 

Qua rà soát quy định của Luật Đất đai hiện hành, Sở Tài nguyên và Môi trường có ý kiến về việc giải quyết thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất như sau:

Theo khoản 5 Điều 224 Luật Đất đai 2024 quy định: 

“Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính về đất đai chịu trách nhiệm thực hiện đúng thẩm quyền và thời gian theo quy định của pháp luật, không chịu trách nhiệm về những nội dung trong các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó”.

Theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai:

– Khoản 8 Điều 18 quy định: 

“Đối với tài sản là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận đã cấp thì khi giải quyết thủ tục đăng ký biến động, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc đăng ký trên cơ sở thông tin về tài sản trên Giấy chứng nhận đã cấp, trừ trường hợp chủ sở hữu tài sản có yêu cầu đăng ký thay đổi tài sản; chủ sở hữu tài sản chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc thực hiện giao dịch nếu tài sản đã có thay đổi so với Giấy chứng nhận đã cấp.”

– Khoản 2 Điều 19 quy định: 

“Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục không tiếp nhận hồ sơ hoặc dùng giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký, trừ trường hợp đăng ký đất đai lần đầu mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trong các trường hợp sau:

d) Nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc đã thụ lý đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai hoặc đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất.

g) Nhận được văn bản yêu cầu dùng thực hiện thủ tục hành chính về đất đai để áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan có thẩm quyền.”

– Điều 37 quy định trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, theo đó không quy định việc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện kiểm tra hiện trạng khi giải quyết thủ tục đăng ký biến động.

Ngoài ra, theo Quyết định 17/2024/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 xác định trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng thuộc thẩm quyền của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã; trách nhiệm kiểm tra, phát hiện những vi phạm trật tự xây dựng thuộc cán bộ, công chức, thanh tra viên được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng.

Như vậy, theo các quy định nêu trên, đối với tài sản là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận đã cấp, Văn phòng Đăng ký và các Chi nhánh giải quyết hồ sơ đăng ký biến động trên cơ sở thông tin về tài sản trên Giấy chứng nhận đã cấp (trừ trường hợp chủ sở hữu tài sản có yêu cầu đăng ký thay đổi tài sản). 

Việc kiểm tra xác minh hiện trạng nhà ở, công trình xây dựng sai phép, không phép không được quy định trong trình tự, thủ tục đăng ký biến động và cũng không thuộc chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai. Việc không tiếp nhận hồ sơ hoặc dùng giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký nếu có vi phạm xây dựng sẽ thực hiện khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và phải đảm bảo theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

Tuy nhiên, hiện nay Sở Tài nguyên và Môi trường vẫn nhận được nhiều thông tin phản ánh một số Chi nhánh Văn phòng đăng ký vẫn kiểm tra hiện trạng khi giải quyết thủ tục đăng ký biến động đối với nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận. Việc này là thêm thủ tục, không đúng chủ trương cải cách hành chính và không đúng quy định, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân.

Do đó, Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị Văn phòng Đăng ký đất đai Thành phố và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai các quận, huyện và thành phố Thủ Đức thực hiện theo đúng quy định nêu trên khi giải quyết hồ sơ đăng ký biến động đối với nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận.

Xem thêm tại Công văn 11663/STNMT-VPĐK ban hành ngày 06/11/2024.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

CÔNG CHỨNG, CHỨNG THỰC HỢP ĐỒNG VÀ THỜI ĐIỂM CÓ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG VỀ NHÀ Ở

1. Các nội dung cần lưu ý trong hợp đồng về nhà ở theo quy định mới nhất

Tại Điều 163 Luật Nhà ở 2023 thì hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:

– Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;

– Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.

Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt; giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trong trường hợp chưa tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu; trách nhiệm đóng, mức đóng kinh phí bảo trì và thông tin tài khoản nộp kinh phí bảo trì;

– Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;

– Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở;

– Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê mua, cho thuê, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn; thời hạn sở hữu đối với trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn;

– Quyền và nghĩa vụ của các bên.

Trường hợp thuê mua nhà ở thì phải ghi rõ quyền và nghĩa vụ của các bên về việc sửa chữa hư hỏng của nhà ở trong quá trình thuê mua;

– Cam kết của các bên;

– Thỏa thuận khác;

– Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;

– Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

– Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

2. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở

Tại Điều 164 Luật Nhà ở 2023 quy định về việc công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở như sau:

– Trường hợp mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở thì phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 164 Luật Nhà ở 2023.

Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm hoàn thành việc công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

– Trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; mua bán, thuê mua nhà ở thuộc tài sản công; mua bán, thuê mua nhà ở mà một bên là tổ chức, bao gồm: nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; thuê, mượn, ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.

– Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.

– Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC LỰA CHỌN RÚT BHXH 1 LẦN HOẶC HƯỞNG LƯƠNG HƯU TỪ 01/7/2025

Rút BHXH 1 lần sẽ mất cơ hội nhận lương hưu hàng tháng và BHYT khi hết tuổi lao động. Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định rõ trường hợp được chọn rút BHXH 1 lần hoặc hưởng lương hưu

1. Các trường hợp được lựa chọn rút BHXH 1 lần hoặc hưởng lương hưu từ 01/7/2025

1.1. Đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc

Căn cứ khoản 6 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025), người lao động tham gia BHXH bắt buộc vừa đủ điều kiện hưởng lương hưu vừa đủ điều kiện rút BHXH 1 lần được lựa chọn hưởng lương hưu hằng tháng hoặc hưởng BHXH 1 lần trong các trường hợp sau:

(i) Đối với người lao động Việt Nam:

– Ra nước ngoài để định cư.

– Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS.

– Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng.

(ii) Đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc:

– Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS.

– Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng.

– Người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực mà không được gia hạn.

1.2. Đối với người lao động tham gia BHXH tự nguyện

Căn cứ khoản 5 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025), người lao động tham gia BHXH tự nguyện vừa đủ điều kiện hưởng lương hưu vừa đủ điều kiện rút BHXH 1 lần được lựa chọn hưởng lương hưu hoặc BHXH 1 lần trong các trường hợp sau:

– Ra nước ngoài để định cư.

-Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS.

– Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng.

Tóm lại, người lao động có thể lựa chọn hưởng lương hưu hàng tháng hoặc rút BHXH 1 lần trong 3 trường hợp: (1) Ra nước ngoài định cư; (2) Mắc các bệnh nặng như ung thư, bại liệt, xơ gan, lao nặng, AIDS hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; (3) Đối với lao động nước ngoài, có thêm trường hợp hết hạn hợp đồng hoặc giấy phép lao động không được gia hạn.

2. Thông điệp truyền thông về rút BHXH 1 lần

Khi rút BHXH 1 lần người lao động sẽ chịu một số thiệt thòi hơn so với phương án hưởng lương hưu hàng tháng. Tại Công văn 1488/BHXH-TT năm 2024, cơ quan BHXH Việt Nam truyền tải các thông điệp về rút BHXH 1 lần sau:

(i) Nhận bảo hiểm xã hội một lần sẽ bỏ lỡ cơ hội được nhận lương hưu hằng tháng và chế độ bảo hiểm y tế khi hết tuổi lao động.

(ii) Muốn có lương hưu hằng tháng – không nên nhận bảo hiểm xã hội một lần.

(iii) Vì cuộc sống ổn định khi hết tuổi lao động – không chọn nhận bảo hiểm xã hội một lần.

(iv) Không nhận bảo hiểm xã hội một lần để đảm bảo cuộc sống ổn định khi hết tuổi lao động.

(v) Không lựa chọn nhận bảo hiểm xã hội một lần để được hưởng chế độ hưu trí hằng tháng.

(vi) Nhận bảo hiểm xã hội một lần – tự tước đi quyền được hưởng bảo hiểm y tế miễn phí.

3. Một số điểm mới về rút BHXH 1 lần từ ngày 01/7/2025

(i) Thay đổi thời hạn nhận tiền BHXH 1 lần từ ngày 01/7/2025

Từ ngày 01/7/2025, người lao động sẽ nhận tiền BHXH 1 lần trong vòng 7 ngày làm việc kể từ khi cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ. Hiện nay, thời hạn giải quyết là 10 ngày.

(ii) Bỏ trường hợp sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội thì được rút bảo hiểm xã hội một lần

Theo đó, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/7/2025 sau một năm nghỉ việc, không tham gia bảo hiểm xã hội và chưa có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội không được rút bảo hiểm xã hội một lần.

(iii) Các đối tượng không được rút bảo hiểm xã hội 1 lần từ ngày 01/7/2025

Căn cứ khoản 1 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025), người lao động đã chấm dứt tham gia bảo hiểm xã hội mà có đề nghị thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

(i) Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội.

(ii) Ra nước ngoài để định cư.

(iii) Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS.

(iv) Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng.

(v) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01/7/2025 sau 12 tháng không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà cũng không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm.

(vi) Trường hợp quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (sĩ quan, hạ sĩ quan, dân quân thường trực,…) khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà cũng không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

Như vậy, từ ngày 01/7/2025, các đối tượng sau đây sẽ không được rút bảo hiểm xã hội một lần:

– Người lao động đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên, trừ trường hợp ra nước ngoài để định cư hoặc bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng.

– Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội từ trước ngày 01/7/2025 có thời gian đóng bảo hiểm xã hội dưới 20 năm nhưng thời gian nghỉ việc chưa đủ 12 tháng. Trừ trường hợp đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, ra nước ngoài để định cư hoặc bị mắc một trong các bệnh nguy hiểm đến tính mạng.

– Người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/7/2025, sau 1 năm nghỉ việc, không tham gia bảo hiểm xã hội nữa mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội. Trừ trường hợp đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, ra nước ngoài để định cư hoặc bị mắc một trong các bệnh nguy hiểm đến tính mạng.

– Sĩ quan, hạ sĩ quan, dân quân thường trực,…khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc đã đủ điều kiện hưởng lương hưu, trừ trường hợp ra nước ngoài để định cư hoặc bị mắc một trong các bệnh nguy hiểm đến tính mạng.

(iv) Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tạo điều kiện cho người lao động đã rút bảo hiểm xã hội một lần được hưởng lương hưu

Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã tạo điều kiện cho người lao động đã rút bảo hiểm xã hội một lần được hưởng lương hưu. Theo đó, người lao động đủ tuổi nghỉ hưu và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ 15 năm trở lên sẽ được hưởng lương hưu hàng tháng, thay vì phải đóng đủ 20 năm như trước.

Điều này giúp những người đã rút bảo hiểm xã hội 1 lần hoặc tham gia muộn (45-47 tuổi) vẫn có thể tích lũy đủ 15 năm để hưởng lương hưu.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!