03 QUY ĐỊNH CẦN BIẾT VỀ BẢNG GIÁ ĐẤT 2025

Dưới đây là 3 quy định về bảng giá đất 2025: trường hợp áp dụng, bảng giá đất cũ vẫn áp dụng đến hết 2025 và chi phí xem bảng giá đất online trên Hệ thống thông tin Quốc gia.

1. Các trường hợp áp dụng bảng giá đất 2025

Các trường hợp áp dụng bảng giá đất 2025 được quy định tại khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024. Theo đó, có 4 trường hợp tiếp tục áp dụng bảng giá tương tự như Luật Đất đai 2013 như: Tính thuế sử dụng đất, phí và lệ phí, tiền xử phạt vi phạm hành chính, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại liên quan đất đai.

Và có 7 trường hợp áp dụng hoàn toàn mới so với Luật Đất đai 2013, quy định các khoản (i), (ii), (iv), (ix), (x), (xi) dưới đây:

(i) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân.

(ii) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm.

(iii) Tính thuế sử dụng đất.

(iv) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.

(v) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.

(vi) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

(vii) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai.

(viii) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân.

(ix) Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng.

(x) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.

(xi) Tính tiền sử dụng đất đối

2. Bảng giá đất cũ theo Luật Đất đai 2013 được áp dụng đến hết năm 2025

Tại Công văn 8288/BTC-QLCS, do Bộ Tài chính ban hành về việc triển khai các quy định tại Luật Đất đai năm 2024 liên quan đến công tác quản lý, sử dụng tài sản công có quy định:

Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 được tiếp tục áp dụng đến hết ngày 31/12/2025; trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh bảng giá đất theo quy định của Luật này cho phù hợp với tình hình thực tế về giá đất tại địa phương. Trình tự điều chỉnh Bảng giá đất đối với trường hợp này (nếu có) thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP ngày 27/6/2024 của Chính phủ quy định về giá đất.

Đồng thời căn cứ khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai 2024, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01/01//2026.

Như vậy, bảng giá đất 2025 vẫn được sử dụng bảng giá đất cũ theo Luật Đất đai 2013 sẽ được áp dụng đến hết năm 2025. Trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh bảng giá đất theo quy định.

3. Chi phí xem bảng giá đất 2025 online trên Hệ thống thông tin Quốc gia về đất đai

Căn cứ Mục IV Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 56/2024/TT-BTC, nếu muốn xem bảng giá đất (theo năm) trên hệ thống thông tin quốc gia về đất đai sẽ mất 8.200 đồng/trang với 05 trang đầu tiên. Từ trang thứ 06 trở đi thì mức thu là 900 đồng/trang. Trường hợp muốn xem giá đất cụ thể, giá chuyển nhượng,.. sẽ mất 10.000/thửa.

Cụ thể chi phí xem bảng giá đất 2025 trên hệ thống thông tin quốc gia về đất đai như sau:

STTLoại tài liệuĐơn vị tínhMức thu (đồng)Ghi chú
1Bảng giá đất (theo năm)Trang tài liệu scan (quét) hoặc trang tài liệu số8.200Mức thu áp dụng cho 05 trang tài liệu đầu tiên. Từ trang thứ 06 trở đi thì mức thu là 900 đồng/trang
2Lớp dữ liệu giá đất theo bảng giá đất ban hành đến từng thửa đất, lớp thửa đất chuẩn, lớp vùng giá trị theo nămLớp dữ liệu theo xã400.000 
3Giá đất (giá cụ thể; giá chuyển nhượng trên thị trường; giá thu thập qua điều tra khảo sát; giá theo bảng giá đất; giá theo kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất)Thửa10.000 

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHUYỂN MỤC ĐÍCH TỪ ĐẤT NÔNG NGHIỆP SANG ĐẤT SẢN XUẤT, KINH DOANH THEO LUẬT ĐẤT ĐAI 2024

Theo Luật đất đai 2024 thì ai là người có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất? Trình tự, thủ tục khi chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất sản xuất, kinh doanh được thực hiện như thế nào?

Ai là người có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất?

Tại Điều 9, Điều 121 và Điều 123 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau::

Điều 9. Phân loại đất

…3. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

…đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm: đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;…

Điều 121. Chuyển mục đích sử dụng đất

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:

…b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;…

2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.…

Điều 123. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;…

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;…

Theo đó, đất sản xuất, kinh doanh được xác định là sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thuộc nhóm đất phi nông nghiệp nên khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

Như vậy, cơ quan nhà nước thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

  • UBND cấp tỉnh có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
  • UBND cấp huyện có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho phép cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh trước khi ra quyết định.

Lưu ý: UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không được phân cấp, không được ủy quyền.

Trình tự, thủ tục và hồ sơ chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất sản xuất, kinh doanh được thực hiện như thế nào?

Theo quy định tại tại Điều 227 Luật Đất đai 2024 và Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục và hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất sản xuất, kinh doanh được thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất

Người sử dụng đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm các loại giấy tờ sau đây:

  • Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 02c tại Phụ lục được ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP;
  • Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ.

Bước 2: Nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất

Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất đến Bộ phận một cửa để được giải quyết theo thẩm quyền.

Cơ quan có chức năng quản lý đất đai giao Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin về cơ sở dữ liệu đất đai, lập trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ; hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung trích đo địa chính thửa đất đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính theo quy định hoặc làm lại hồ sơ hoặc bổ sung hồ sơ và nộp lại cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai đối với trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ; rà soát, kiểm tra hồ sơ; kiểm tra thực địa.

Bước 3: Giải quyết hồ sơ

  • Cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. 

Hồ sơ trình UBND gồm: 

+ Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 02c tại Phụ lục được ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP;

+ Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;

+ Tờ trình theo Mẫu số 03 tại Phụ lục được ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 04c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP có nội dung về giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp và trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc hướng dẫn người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

  • Sau khi nhận được hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất từ cơ quan có chức năng quản lý đất đai, UBND cấp có thẩm quyền xem xét ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
  • Nhận được quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của UBND cấp có thẩm quyền, cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển thông tin địa chính thửa đất theo Mẫu số 04h tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP cho cơ quan thuế.
  • Cơ quan thuế xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định. Sau đó ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất gửi cho người sử dụng đất.

Bước 4: Nộp tiền sử dụng đất 

Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật; trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực hiện giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho người sử dụng đất.

Sau khi nhận tiền sử dụng đất, cơ quan thuế xác nhận hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất và gửi thông báo kết quả cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai.

Bước 5: Hoàn thành thủ tục và nhận kết quả

  • Cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cấp có thẩm quyền ký cấp Giấy chứng nhận và thực hiện các công việc quy định tại Khoản 4 Điều 228 Luật Đất đai 2024, cụ thể là chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất.
  • Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
  • Người sử dụng đất nhận quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại Bộ phận Một cửa nơi đã nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất.

Thời gian thực hiện trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất không quá 20 ngày. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày làm việc.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

NĂM 2024, CHẬM SANG TÊN NHÀ ĐẤT SẼ BỊ PHẠT BAO NHIÊU?

Theo quy định tại Luật Đất đai mới nhất, sau khi công chứng hợp đồng mua bán thì người dân cần thực hiện thủ tục sang tên Sổ đỏ trong thời hạn không quá 30 ngày. Vậy từ năm 2024, chậm sang tên nhà đất bị phạt bao nhiêu? 

1. Năm 2024, chậm sang tên nhà đất bị phạt bao nhiêu?

Chậm sang tên nhà đất gồm mức phạt chậm sang tên Sổ đỏ và mức phạt chậm thực hiện nộp hồ sơ khai thuế như sau:

1.1 Mức phạt chậm sang tên sổ đỏ 

Theo khoản 3 Điều 133 Luật Đất đai 2024, trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày ký công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất, người sử dụng đất phải thực hiện việc sang tên Sổ đỏ.

Hiện nay, theo khoản 2, khoản 3 Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, mức phạt đối với hành vi chậm đăng ký biến động sau khi đã thực hiện công chứng nhà đất lên tới 06 triệu đồng và buộc thực hiện việc đăng ký biến động đối với thửa đất đó.

Cụ thể, mức phạt được quy định như sau:

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thực hiện đăng ký đất đai theo quy định.

Có thể thấy, trường hợp chậm sang tên nhà đất mà đối tượng vi phạm là:

  • Cá nhân: Phạt hành chính từ 02 – 03 triệu đồng
  • Tổ chức: Phạt hành chính từ 04 – 06 triệu đồng (hành vi vi phạm là do tổ chức thực hiện sẽ bị phạt mức tiền gấp 02 lần mức phạt với cá nhân theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).

* Biện pháp khắc phục hậu quả chung: Buộc đăng ký biến động bù theo quy định.

Như vậy, trong 30 ngày kể từ ngày thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất, người dân buộc phải thực hiện sang tên Sổ đỏ tại Văn phòng đăng ký đất đai để không bị phạt.

1.2 Mức phạt chậm nộp hồ sơ khai thuế

Theo khoản 3 Điều 133 Luật Đất đai 2024 và khoản 5 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, trong 30 ngày kể từ khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng, người dân buộc phải thực hiện thủ tục sang tên và nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân trong thời gian 10 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

Việc đăng ký biến động và nộp thuế là bắt buộc bởi người sử dụng đất buộc phải hoàn thành xong 02 việc trên thì mới được Văn phòng/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trả Giấy chứng nhận.

Hiện nay, đối với trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế, người sử dụng đất sẽ bị phạt hành chính lên đến 25 triệu đồng. Theo đó, tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định:

STTHành viMức phạt
1Chậm nộp quá hạn từ 01 – 05 ngày, có tình tiết giảm nhẹPhạt cảnh cáo
2Chậm nộp quá hạn từ 01 – 30 ngàyTừ 02 – 05 triệu đồng
3Chậm nộp quá hạn từ 31 – 60 ngàyTừ 05 – 08 triệu đồng
4– Chậm nộp quá hạn từ 61 – 90 ngày – Chậm nộp quá 91 ngày nhưng không phát sinh thuế nộp – Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộpTừ 08 – 15 triệu đồng
5Chậm nộp quá thời hạn 90 ngàyTừ 15 – 25 triệu đồng

Như vậy, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công chứng hợp đồng chuyển nhượng, mua bán nhà đất, người dân bắt buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký sang tên và nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân trong thời gian 10 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

2. Đối tượng bị phạt khi chậm sang tên sổ đỏ? 

Theo điểm c khoản 5 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, bên mua/tặng cho sẽ bị xử phạt khi thực hiện việc chuyển nhượng, tặng cho mà không hoặc chậm thực hiện đăng ký biến động.

3. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký biến động đất đai

Theo Điều 136 Luật Đất đai 2024, cơ quan có thẩm quyền thực hiện đăng ký biến động đất đai được quy định như sau:

– Văn phòng đăng ký đất đai khi đối tượng đăng ký biến động là:

  • Tổ chức trong nước
  • Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
  • Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao
  • Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
  • Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài

– Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khi đối tượng đăng ký biến động là các cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Thời hạn đăng ký biến động đất đai: không quá 10 ngày làm việc kể từ khi hồ sơ được công nhận hợp lệ.

Như vậy, sau khi thực hiện việc công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho nhà đất, người dân bắt buộc phải khai thuế, phí và nộp hồ sơ sang tên đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

NGHỊ QUYẾT 218: TIẾP TỤC GIẢM 2% THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2025

Tiếp tục giảm 2% thuế giá trị gia tăng trong 6 tháng đầu năm 2025 là nội dung được đề cập tại Nghị quyết 218/NQ-CP ngày 12/11/2024 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2024.

Chính phủ ban hành Nghị quyết 218/NQ-CP ngày 12/11/2024 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2024.

Nghị quyết 218: Tiếp tục giảm 2% thuế giá trị gia tăng trong 6 tháng đầu năm 2025

Theo Nghị quyết 218/NQ-CP ngày 12/11/2024, Chính phủ giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương nghiên cứu, tham mưu, đề xuất xây dựng Chiến lược quốc gia về phòng, chống lãng phí theo tinh thần chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 11 năm 2024.

Đồng thời, Bộ Tài chính sớm tổng kết, đánh giá và tham mưu, đề xuất ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, tiền sử dụng đất trong năm 2025 để có thể triển khai ngay từ đầu năm, nhất là việc tiếp tục gia hạn thực hiện giảm thuế giá trị gia tăng trong 6 tháng đầu năm 2025 để báo cáo Quốc hội tại Kỳ họp thứ 8. Giao Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc chỉ đạo xử lý, bảo đảm thời hạn yêu cầu.

Mức giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 72/2024

Theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP thì mức giảm thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:

  • Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP;
  • Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP.
Khoản 1 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP quy định giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
– Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP.
– Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP.
– Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP.
– Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng. Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Nghị định 72/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

02 CHẾ ĐỘ MỚI VỀ BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG TỰ NGUYỆN TỪ 1/1/2025 LÀ GÌ?

Bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện: Người lao động được hưởng 02 chế độ bảo hiểm nào?

02 chế độ mới về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ 1/1/2025 là gì?

Chính thức các chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được đề cập tại Nghị định 143/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 1/1/2025.

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 143/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện

1. Giám định mức suy giảm khả năng lao động.

2. Trợ cấp tai nạn lao động.

Theo đó, từ 1/1/2025, 02 chế độ mới về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện gồm:

  • Giám định mức suy giảm khả năng lao động.
  • Trợ cấp tai nạn lao động.

Chế độ giám định mức suy giảm khả năng lao động cụ thể như thế nào?

Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 143/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện

1. Người lao động bị tai nạn lao động chủ động đi giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Sau khi bị thương tật lần đầu đã được điều trị ổn định;

b) Sau khi thương tật tái phát đã được điều trị ổn định;

c) Đối với trường hợp thương tật không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị.

2. Cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả phí giám định đối với người lao động chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động trong trường hợp kết quả khám giám định đủ điều kiện để hưởng hoặc điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.

3. Thời điểm chi trả phí giám định đối với các trường hợp đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện cùng với thời điểm trả trợ cấp tai nạn lao động quy định tại Điều 7 của Nghị định này.

Theo đó, chế độ giám định mức suy giảm khả năng lao động năm 2025 cụ thể như sau:

(1) Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động chủ động đi giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động:

  • Sau khi bị thương tật lần đầu đã được điều trị ổn định;
  • Sau khi thương tật tái phát đã được điều trị ổn định;
  • Đối với trường hợp thương tật không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị.

(2) Chi trả chi phí giám định

Cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả phí giám định đối với người lao động chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động trong trường hợp kết quả khám giám định đủ điều kiện để hưởng hoặc điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.

(3) Thời điểm chi trả phí giám định:

Được thực hiện cùng với thời điểm trả trợ cấp tai nạn lao động.

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ bao nhiêu được hưởng tiền trợ cấp?

Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 143/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Trợ cấp tai nạn lao động

1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 100% do tai nạn lao động thì được hưởng trợ cấp một lần như sau:

a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng ba lần mức lương tối thiểu tháng tính theo vùng IV do Chính phủ quy định (sau đây gọi tắt là tháng lương tối thiểu vùng IV), sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,3 lần tháng lương tối thiểu vùng IV;

b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 lần tháng lương tối thiểu vùng IV, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 lần tháng lương tối thiểu vùng IV;

c) Thời gian làm căn cứ tính hưởng chế độ tai nạn lao động quy định tại điểm b khoản này là tổng thời gian người lao động đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, tính đến tháng trước liền kề tháng bị tai nạn lao động; nếu đóng không liên tục thì được cộng dồn; một năm được tính khi có đủ 12 tháng đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.

d) Trợ cấp tai nạn lao động một lần quy định tại khoản này được tính theo công thức sau:

Như vậy, người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 100% do tai nạn lao động sẽ được hưởng tiền trợ cấp một lần. Cụ thể:

  • Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng ba lần mức lương tối thiểu tháng tính theo vùng 4, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,3 lần tháng lương tối thiểu vùng 4;
  • Ngoài mức trợ cấp trên, NLĐ còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 lần tháng lương tối thiểu vùng 4, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 lần tháng lương tối thiểu vùng 4.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!