TỔNG HỢP 12 LUẬT ĐÃ ĐƯỢC THÔNG QUA TẠI KỲ HỌP THỨ 8

Tổng hợp 12 Luật đã được thông qua tại Kỳ họp thứ 8 (tính đến 29/11/2024)

Tính đến 29/11/2024, Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV với tỷ lệ tán thành cao đã biểu quyết thông qua 12 Luật.

Cụ thể, danh sách 12 Luật đã được Quốc hội thông qua tại Kỳ họp 8, Quốc hội khóa XV gồm:

(1) Luật Thuế giá trị gia tăng

(2) Luật Công đoàn (sửa đổi)

(3) Luật Công chứng sửa đổi

(4) Luật Phòng không nhân dân

(5) Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn

(6) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế

(7) Luật Di sản văn hóa (sửa đổi);

(8) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dược.

(9) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam

(10) Luật Phòng, chống mua bán người (sửa đổi)

(11) Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ

(12) Luật Địa chất và khoáng sản;

Căn cứ theo Nghị quyết 89/2023/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết 53/2024/UBTVQH15 về điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024 thì dự kiến các Luật cũng được thông qua tại Kỳ họp 8, Quốc hội khóa XV như:

– Luật Tư pháp người chưa thành niên;

– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu

– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế và Luật Dự trữ quốc gia

– Luật Đầu tư công (sửa đổi)…

Cũng theo Nghị quyết 53/2024/UBTVQH15, kỳ họp thứ 8 (10/2024) sẽ trình các dự án luật để Quốc hội đóng góp ý kiến:

– Luật Công nghiệp công nghệ số;

– Luật Nhà giáo;

– Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

– Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (sửa đổi);

– Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi);

– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân;

– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quảng cáo;

– Luật Dữ liệu.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

NĂM 2025, THAY ĐỔI LỊCH NỘP TIỀN BHXH

1. Thay đổi thời gian trích nộp BHXH từ 01/7/2025

Từ 01/7/2025, doanh nghiệp cần lưu ý 02 thay đổi về lịch nộp tiền bảo hiểm xã hội (BHXH) trong thời gian tới.

Từ ngày 01/7/2025, thời hạn đóng BHXH bắt buộc cho người sử dụng lao động sẽ được kéo dài thêm 01 tháng so với Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Người sử dụng lao động đóng BHXH muộn hơn 01 tháng so với quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 thì cũng không bị xem là chậm đóng BHXH.

Theo quy định, sau khi đăng ký tham gia các loại bảo hiểm cho người lao động thì doanh nghiệp có trách nhiệm trích nộp các loại tiền BHXH, BHYT, BHTN để đóng cho cơ quan bảo hiểm.

Hiện hành, khoản 1 Điều 7 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định, hằng tháng (chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng), người sử dụng lao động có trách nhiệm trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng và tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của từng người lao động để chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.

Có nghĩa thời hạn đóng tiền BHXH cho người lao động chậm nhất là tới ngày cuối cùng của phương thức đóng. Cụ thể:

  • Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng với phương thức đóng hàng tháng.
  • Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 với phương thức 03 tháng đóng 01 lần.
  • Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 06 với phương thức 06 tháng đóng 01 lần.

Tuy nhiên, lưu ý rằng từ 01/7/2025 tới đây, theo khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, thời gian trích nộp bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất là:

– Ngày cuối cùng của tháng tiếp theo với phương thức đóng hàng tháng.

– Ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng với phương thức đóng 03 tháng 01 lần hoặc 06 tháng 01 lần.

Như vậy, với doanh nghiệp đăng ký trích nộp bảo hiểm xã hội theo phương thức đóng hàng tháng thì thay vì cứ cuối tháng nào phải trích nộp BHXH của tháng đó thì từ 01/7/2025, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo doanh nghiệp mới cần nộp tiền trích nộp của tháng trước.

2. Siết chặt thời gian phạt chậm nộp BHXH

Chậm đóng tiền bảo hiểm là một trong những hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật BHXH năm 2014. Cùng với đó, khoản 3 Điều 122 Luật này đã quy định về việc xử lý vi phạm đối với hành vi này như sau:

Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng;…

Có thể thấy hiện nay, doanh nghiệp được phép chậm đóng BHXH dưới 30 ngày. Nếu chậm nộp BHXH từ 30 ngày trở lên sẽ phải nộp thêm số tiền lãi cho Quỹ BHXH.

Tuy nhiên từ 01/7/2025, doanh nghiệp bắt buộc phải đóng đầy đủ số tiền theo hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất như đúng theo phương thức đóng đã đăng ký:

  • Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo nếu đóng hàng tháng hoặc;
  • Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng với phương thức đóng 03 tháng 01 lần hoặc 06 tháng 01 lần.

Như vậy, từ 01/7/2025, nếu sau ngày cuối cùng của tháng tiếp theo mà doanh nghiệp vẫn chưa nộp tiền BHXH thì sẽ tính luôn là chậm nộp thay vì sau 30 ngày trở lên mới tính như hiện nay.

Căn cứ khoản 1 Điều 40, khoản 1 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, bên cạnh việc buộc phải đóng đủ số tiền chậm đóng, trốn đóng thì doanh nghiệp phải nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền BHXH chậm đóng, trốn đóng và số ngày chậm/trốn đóng vào quỹ BHXH.

Ngoài ra, người sử dụng lao động có hành vi chậm/trốn đóng BHXH bắt buộc còn bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Hiện nay, khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định, người sử dụng lao động có hành vi chậm/trốn đóng BHXH từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định thì còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

CHIA THỪA KẾ NHÀ ĐẤT LÀ TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG

Trước khi chia thừa kế nhà đất theo di chúc hoặc theo pháp luật hoặc vừa chia theo di chúc vừa theo pháp luật cần phải xác định di sản thừa kế nhà đất trong khối tài sản chung với vợ hoặc chồng của người chết.

Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

Theo đó, khi vợ hoặc chồng chết thì di sản thừa kế được xác định gồm tài sản riêng của người đó và phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với vợ, chồng hoặc với người khác.

Điều đó, đồng nghĩa với việc nếu nhà đất là tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi.

Sau khi xác định được di sản thừa kế sẽ thực hiện chia di sản theo quy định sau đây:

1. Chia thừa kế khi có di chúc hợp pháp

Căn cứ hoản 2 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

Nói cách khác, người thừa kế được hưởng phần di sản bao nhiêu phụ thuộc vào nội dung di chúc đó, trừ trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.

Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau:

“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.”.

Như vậy, con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng và con thành niên mà không có khả năng lao động của người lập di chúc sẽ được hưởng phần di sản thừa kế bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất thừa kế theo pháp luật.

Lưu ý: Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc trên đây không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản.

2. Cách chia thừa kế nhà đất theo pháp luật

* Những trường hợp chia thừa kế nhà đất theo pháp luật

Căn cứ khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, nhà đất được chia thừa kế theo pháp luật trong những trường hợp sau:

(1) Không có di chúc.

(2) Di chúc không hợp pháp.

(3) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

(4) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

(5) Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản là nhà đất sau:

  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc.
  • Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật.
  • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

* Người được hưởng thừa kế theo pháp luật

Căn cứ Điều 649 và Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người được hưởng thừa kế theo pháp luật là người thuộc diện thừa kế và hàng thừa kế.

  • Diện thừa kế: Là người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng (cha, mẹ nuôi với con nuôi,…) với người để lại di sản.
  • Hàng thừa kế:

Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hàng thừa kế theo thứ tự sau:

“a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”.

Lưu ý: Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

* Người thừa kế được hưởng di sản bằng nhau

Khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nếu nhà đất được chia thừa kế theo pháp luật thì người thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

BỒI THƯỜNG CHI PHÍ ĐẦU TƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

Nhà nước giao đất không thu tiền hoặc miễn tiền sử dụng đất khi thu hồi sẽ không được bồi thường về đất nhưng sẽ được bồi thường chi phí đầu tư còn lại. Dưới đây là mức tiền bồi thường chi phí đầu tư khi Nhà nước thu hồi đất.

1. Khi nào được bồi thường chi phí đầu tư vào đất?

Theo khoản 1 Điều 107 Luật Đất đai 2024 khi Nhà nước thu hồi đất thì các trường hợp sau sẽ không được bồi thường về đất nhưng sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại. Cụ thể:

(1) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất;

(2) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

(3) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hằng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở có đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường về đất)

(4) Đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích được UBND cấp xã cho thuê;

(5) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

(6) Đất nông nghiệp có diện tích được giao vượt hạn mức.

Lưu ý: Chỉ áp dụng khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

2. Các loại chi phí đầu tư được bồi thường

Theo khoản 7 Điều 3 Luật Đất đai 2024, chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí hợp lý mà người sử dụng đất đã đầu tư trực tiếp vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng chưa thu hồi hết.

Cụ thể hơn, khoản 2 Điều 107 Luật Đất đai 2024, thì chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau:

  • Chi phí san lấp mặt bằng;
  • Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
  • Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
  • Kinh phí bồi thường/hỗ trợ/tái định cư mà đã ứng trước theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà chưa được khấu trừ hết vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;
  • Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.

3. Mức tiền bồi thường chi phí đầu tư khi Nhà nước thu hồi

* Để xác định được mức tiền bồi thường chi phí đầu tư còn lại khi Nhà nước thu hồi đất, trước hết cần có căn cứ/điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại, cụ thể như sau:

(1) Phải có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất gồm:

– Văn bản, hợp đồng thuê, khoán san lấp mặt bằng, tôn tạo đất đối với đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, cải tạo đất, chống xói mòn, chống xâm thực, xây dựng, gia cố nền đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh.

– Văn bản, thanh lý hợp đồng; Hóa đơn, chứng từ thanh toán đối với từng khoản chi phí đã đầu tư vào đất.

– Văn bản, hợp đồng khác có liên quan đến việc đầu tư vào đất được xác lập tại thời điểm đầu tư.

(2) Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì UBND cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất.

Có thể thấy, so với Luật Đất đai 2013 thì Luật Đất đai 2024 đã loại bỏ điều kiện “Chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước”. Tóm lại để xác định chi phí đầu tư vào đất cần đáp ứng các điều kiện liên quan đến việc hồ sơ, chứng từ chứng minh nêu trên.

* Xác định tiền bồi thường chi phí đầu tư vào đất

Căn cứ quy định tại khoản 4, 6 Điều 17 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, tiền bồi thường chi phí đầu tư vào đất được xác định như sau:

(i) Đối với trường hợp bồi thường đối với chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với trường hợp ứng trước kinh phí bồi thường/hỗ trợ/tái định cư mà chưa khấu trừ hết vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Mức bồi thường chi phí đầu tư này tạm được gọi là kinh phí chưa khấu trừ hết và thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 31 Nghị định 103/2024/NĐ-CP:
  • Trường hợp đất trước khi bị thu hồi là đất được cho thuê đất trả tiền thuê một lần mà kinh phí bồi thường/hỗ trợ/tái định cư đã ứng trước đã được tính vào vốn đầu tư và đã được bồi thường về đất thì kinh phí chưa khấu trừ hết được xác định bằng không;
  • Trường hợp đất trước khi bị thu hồi là đất được cho thuê đất trả tiền thuê hằng năm và kinh phí bồi thường/hỗ trợ/tái định cư đang được khấu trừ theo phương thức quy đổi ra số năm/tháng đã hoàn thành tiền thuê đất thì kinh phí chưa khấu trừ hết được xác định như sau:
Kinh phí chưa khấu trừ hết=Số năm, tháng đã được quy đổi hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất nhưng chưa sử dụngxĐơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm Nhà nước quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
  • Trường hợp đất là được cho thuê đất trả tiền thuê hằng năm và kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đang được khấu trừ theo phương thức trừ dần vào tiền thuê đất thì kinh phí chưa khấu trừ hết được xác định như sau:
Kinh phí chưa khấu trừ hết=Tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được khấu trừ theo quy địnhSố kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư đã thực hiện khấu trừ
(ii) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm mà đã trả trước cho nhiều năm nhưng chưa sử dụng thời gian đã trả trước tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 31 Nghị định 103/2024/NĐ-CP:

Đối với số tiền thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm mà đã trả trước cho nhiều năm nhưng chưa sử dụng hết thời gian trả trước:

Chi phí đầu tư vào đất còn lại=Tiền thuế đất một năm xác định tại thời điểm Nhà nước quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cưxThời hạn đã trả trước tiền thuê đất còn lại

Trong đó:

  • Tiền thuê đất một năm: Được xác định theo quy định theo chính sách và giá đất tại thời điểm Nhà nước quyết định phê duyệt phương án.
  • Thời hạn đã trả trước = Thời hạn đã trả trước tiền thuê đất trừ – thời hạn đã sử dụng đất thuê tính đến thời điểm Nhà nước quyết định phê duyệt phương án.
  • (iii) Xác định Chi phí đầu tư vào đất còn lại trong những trường hợp khác (trừ 2 trường hợp nêu trên)
  • Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định theo công thức sau:

P = ((P1 + P2 + P3 + P4)/T1)) x T2

Trong đó:

  • P: Chi phí đầu tư vào đất còn lại;
  • P1: Chi phí san lấp mặt bằng;
  • P2: Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
  • P3: Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
  • P4: Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất;
  • T1: Thời hạn sử dụng đất (với trường hợp thời điểm đầu tư vào đất sau thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm đầu tư vào đất).
  • T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại.

Ví dụ:

– Tháng 01/2018, gia đình ông A được UBND huyện giao 500m2 đất theo hình thức đất thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn (thời gian thuê là 10 năm). Sau đó gia đình ông A tiến hành san lấp mặt bằng với chi phí là 50 triệu đồng (có hóa đơn).

– Đến tháng 09/2024, UBND huyện ra quyết định thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao để xây dựng đường giao thông.

Do được miễn tiền thuê đất nên gia đình ông A không được đền bù về đất mà chỉ được đền bù chi phí đầu tư còn lại vào đất như sau:

P = (50.000.000 đồng/10 năm) x 9 năm = 45.000.000 đồng (tiền được bồi thường)

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

XÂY DỰNG BẢNG GIÁ ĐẤT ÁP DỤNG TỪ 01/01/2026

Nội dung này được đề cập đến tại Báo cáo 266/BC-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình triển khai thi hành Luật Đất đai vừa được ban hành.

Theo đó, để nâng cao hiệu quả thi hành Luật Đất đai 2024, Bộ Tài nguyên và Môi đã đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ.

  • Về điều kiện để tổ chức triển khai để giải quyết một số khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các quy định về giá đất:

Tập trung chỉ đạo xây dựng, ban hành đầy đủ, kịp thời các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai năm 2024 thuộc thẩm quyền, xem xét việc thực hiện xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự rút gọn để đảm bảo kịp thời ban hành các văn bản theo đúng quy định.

Trong quá trình áp dụng có thể thực hiện điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung để phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

  • Về việc áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 257 Luật Đất đai năm 2024: Quy định tại khoản 1 Điều 257 Luật Đất đai 2024 là quy định chuyển tiếp, nhằm giúp các địa phương thực hiện lộ trình từng bước xây dựng Bảng giá đất mới theo quy định của Luật Đất đai năm 2024 để áp dụng từ ngày 01/01/2026, tránh cú sốc tăng giá đột biến trong Bảng giá đất, ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của một số đối tượng người sử dụng đất.

Trong trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và việc điều chỉnh thực hiện theo Luật Đất đai năm 2024.

Việc điều chỉnh bảng giá đất theo quy định tại khoản 1 Điều 257 Luật Đất đai năm 2024 thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trên cơ sở đánh giá về bảng giá đất hiện hành, tình hình phát triển kinh tế – xã hội, thu ngân sách tại địa phương để quyết định không thực hiện điều chỉnh hoặc điều chỉnh cục bộ hoặc điều chỉnh một phần bảng giá đất. Việc điều chỉnh bảng giá đất thực hiện theo quy định tại Nghị định 71/2024/NĐ-CP.

Khi tiến hành điều chỉnh bảng giá đất giai đoạn 2020 – 2024, các địa phương cần xem xét thận trọng, kỹ lưỡng, đánh giá tác động một cách đầy đủ các yếu tố có liên quan như ảnh hưởng giá đất, khu vực, vị trí, đối tượng chịu tác động, tăng cường tuyên truyền để đảm bảo sự đồng thuận, có lộ trình hợp lý để:

  • Không xảy ra sự chênh lệch quá lớn giữa bảng giá đất điều chỉnh so với giá đất trong bảng giá đất hiện hành,
  • Không có sự tác động lớn đến người dân và doanh nghiệp, đặc biệt đối với các địa phương trong suốt quá trình 2021 – 2024 không/không thường xuyên điều chỉnh Bảng giá đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.

Báo cáo 266/BC-BTNMT được ban hành ngày 14/11/2024.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!