CHÀO MỪNG NGÀY TRUYỀN THỐNG LUẬT SƯ VIỆT NAM 10/10/2024

Ngày 10/10/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ban hành sắc lệnh số 46/SL về tổ chức đoàn thể Luật sư.

Ngày 14/1/2013 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 149/QĐ-TTg lấy ngày mùng 10/10 hàng năm là ngày truyền thống của luật sư Việt Nam. Đây là mốc son quan trọng đánh dấu sự trưởng thành của đội ngũ Luật sư và nghề Luật sư ở nước ta.

Theo Điều 1 Quyết định 149/QĐ-TTg năm 2013 lấy ngày 10 tháng 10 hàng năm là Ngày truyền thống Luật sư Việt Nam.

Hôm nay, 10/10/2024 nhân dịp Ngày truyền thống Luật sư Việt Nam Công ty TNHH Thuận Law xin gửi lời chúc đến các Luật sư: “Nhân ngày truyền thống Luật sư Việt Nam 10/10, xin chúc các luật sư luôn vững vàng trong sứ mệnh bảo vệ công lý. Chúc quý vị tiếp tục cống hiến hết mình cho sự nghiệp pháp lý, mang lại sự công bằng và bình đẳng cho mọi người.”

Tổ chức Kỷ niệm Ngày truyền thống Luật sư Việt Nam 10 10 2024 phải đảm bảo yêu cầu gì?

Căn cứ tại Điều 2 Quyết định 149/QĐ-TTg năm 2013 quy định việc tổ chức Ngày truyền thống của luật sư Việt Nam hàng năm phải đảm bảo những nội dung, yêu cầu:

– Thiết thực, tiết kiệm, có hiệu quả và tránh hình thức;

– Giáo dục truyền thống, động viên phong trào thi đua yêu nước, nâng cao ý thức, trách nhiệm nghề nghiệp, đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam;

– Biểu dương, khen thưởng bằng các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động luật sư, gương mẫu trong việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Ngoài ra, Liên đoàn luật sư Việt Nam căn cứ vào quy định hiện hành có trách nhiệm hướng dẫn Đoàn luật sư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện Ngày truyền thống của luật sư Việt Nam theo đúng nội dung, yêu cầu quy định trên.

Tiêu chuẩn trở thành Luật sư năm 2024 là gì?

Căn cứ Điều 10 Luật Luật sư 2006 quy định tiêu chuẩn luật sư:

Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.”

Đồng thời, căn cứ Điều 11 Luật Luật sư 2006 quy định về điều kiện hành nghề luật sư:

Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.”

Theo đó, tiêu chuẩn để trở thành Luật sư như sau:

– Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật;

– Có phẩm chất đạo đức tốt;

– Có bằng cử nhân luật;

– Đã được đào tạo nghề luật sư;

– Đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư;

– Có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.

Đồng thời người có đủ tiêu chuẩn nêu trên muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

TỘI TỔ CHỨC MANG THAI HỘ VÌ MỤC ĐÍCH THƯƠNG MẠI

1. Tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại là gì?

Tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một cá nhân hoặc tổ chức sắp xếp, môi giới để một người phụ nữ mang thai và sinh con cho người khác nhằm nhận tiền hoặc lợi ích vật chất. Hành vi này bị pháp luật cấm vì có thể gây ra nhiều vấn đề đạo đức và xã hội, như mua bán trẻ em, lợi dụng phụ nữ và trẻ sơ sinh vì mục đích kinh tế. Tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại là một hành vi vi phạm pháp luật được quy định tại Điều 187 của Bộ luật Hình sự 2015.

Dựa theo quy định tại khoản 23 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì “Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.”

Lưu ý cần phân biệt mang thai hộ vì mục đích thương mại và mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Hiện nay, pháp luật Việt Nam cho phép việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, tức việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con. 

2. Khung hình phạt Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại

Hành vi tổ chức cho một người mang thai hộ cho người khác để lấy tiền sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại theo Điều 187 Bộ luật Hình sự 2015:

“1. Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Đối với 02 người trở lên;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Như vậy, hành vi tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại có thể bị xử lý hình sự với mức phạt cao nhất lên đến 05 năm tù. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

3. Dấu hiệu pháp lý Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại

Dấu hiệu pháp lý hay cấu thành tội phạm, tức các yếu tố để các định tội phạm, bao gồm khách thể, chủ thể, mặt khách quan, mặt chủ quan của tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại như sau:

3.1. Khách thể

Tội tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại xâm phạm đến chế độ hôn nhân gia đình được pháp luật bảo vệ.

3.2. Mặt khách quan 

Hành vi được quy định là cấu thành của tội phạm này là hành vi “tổ chức” mang thai hộ vì mục đích thương mại, tức hành vi tổ chức cho người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác (không vì mục đích nhân đạo).

3.3. Chủ thể

Người từ đủ 16 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự (không bị mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình) thì mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015“Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.”

3.4. Mặt chủ quan

Người thực hiện hành vi phạm tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại có lỗi cố ý, thuộc một trong hai trường hợp được quy định cụ thể tại Điều 10 Bộ luật Hình sự 2015 như sau: 

“Cố ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:

1. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;

2. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra”.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

TỘI TỪ CHỐI HOẶC TRỐN TRÁNH NGHĨA VỤ CẤP DƯỠNG THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ 2015

Nghĩa vụ cấp dưỡng là nghĩa vụ mà pháp luật quy định một người có nghĩa vụ cấp dưỡng một khoản tiền hoặc tài sản khác cho người có quan hệ với mình. Việc từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ này có thể dẫn đến bị xử lý hành chính hoặc hình sự tùy theo mức độ của hành vi. 

1. Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng là gì?

Nghĩa vụ cấp dưỡng yêu cầu một người đóng góp tài sản để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng khi người có chưa thành niên hoặc không có khả năng lao động, không có tài sản tự nuôi mình. 

Việc từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng được hiểu như sau:

Từ chối nghĩa vụ cấp dưỡng là trường hợp người có nghĩa vụ, có khả năng cấp dưỡng nhưng không chịu nhận nghĩa vụ cấp dưỡng. 

Trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng là trường hợp người có nghĩa vụ, có khả năng cấp dưỡng nhưng tìm cách trốn tránh như tránh mặt, bỏ trốn, giấu địa chỉ,… để không phải thực hiện nghĩa vụ. 

Như vậy, từ chối hoặc trốn hành nghĩa vụ cấp dưỡng là việc một người có tài sản, có khả năng cấp dưỡng theo quy định của pháp luật hoặc theo bản án, quyết định của tòa án phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho người khác có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng với mình bằng một khoản tiền hoặc tài sản khác nhưng lại không thực hiện nghĩa vụ hoặc trì hoãn, trốn tránh thực hiện nghĩa vụ đó.

2. Khung hình phạt Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng

Không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý hình sự về Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng theo Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

“Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm”.

Như vậy, đối với hành vi từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, người phạm tội có thể đối mặt với mức hình phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm 

3. Xử phạt hành chính hành vi từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng

Trong trường hợp từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng nhưng chưa đến mức bị xử lý hình sự thì người vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng vẫn có thể bị xử hành chính theo quy định tại Điều 57 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau: 

“1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật;

b) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định đối với các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này”.

Theo đó, hành vi từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng nhưng chưa đến mức bị xử lý trách nhiệm hình sự thì người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 05 đến 10 triệu đồng và phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ. 

4. Dấu hiệu pháp lý hành vi Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng

Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng là hành vi trái pháp luật, để có thể xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự thì cần phải làm rõ các dấu hiệu pháp lý như sau:

4.1. Khách thể

Hành vi từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng là hành vi xâm phạm trực tiếp đến quan hệ cấp dưỡng được pháp luật bảo vệ, ảnh hưởng đến quyền lợi của người được cấp dưỡng theo quy định của pháp luật.

4.2. Mặt khách quan 

Mặt khách quan của tội này được thể hiện qua những hành vi cụ thể như sau:

  • Từ chối nghĩa vụ cấp dưỡng là trường hợp người có nghĩa vụ, có khả năng cấp dưỡng nhưng không chịu nhận nghĩa vụ cấp dưỡng. 
  • Trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng là trường hợp người có nghĩa vụ, có khả năng cấp dưỡng nhưng tìm cách trốn tránh như tránh mặt, bỏ trốn, giấu địa chỉ,… để không phải thực hiện nghĩa vụ. 

Hậu quả: Người được cấp dưỡng không nhận được tiền cấp dưỡng theo quy định. Người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe (bị truy cứu trách nhiệm hình sự)

4.3. Chủ thể

Người có năng lực trách nhiệm pháp lý, có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực hiện việc cấp dưỡng nhưng không thực hiện. 

4.4. Mặt chủ quan

Người thực hiện hành thi vi phạm với lỗi cố ý, biết rõ bản thân mình có nghĩa vụ và có khả năng cấp dưỡng nhưng cố tình không cấp dưỡng mong muốn hoặc bỏ mặc hậu quả xảy ra. 

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

NGHỊ ĐỊNH 123/2024 VỀ XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI

Đã có Nghị định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai. Cụ thể, Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (bao gồm: hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc và hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện), hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản, đối tượng bị xử phạt và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai bao gồm vi phạm trong sử dụng đất và vi phạm trong thực hiện dịch vụ về đất đai.

Các Đối tượng áp dụng quy định tại Điều 2 Nghị định 123/2024/NĐ-CP bao gồm:

– Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP xảy ra trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác, gồm:

+ Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam, cá nhân nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi là cá nhân);

+ Hộ gia đình, cộng đồng dân cư (bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm);

+ Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.

– Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP.

Về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai tại Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP:

– Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.

– Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

+ Đối với các hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều này là hành vi đã kết thúc thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;

+ Đối với các hành vi vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này là hành vi đang thực hiện thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.

– Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được xác định như sau

+ Đối với các hành vi quy định tại các Điều 17, 18, 19, 20, 21, 22 và 23 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc văn bản giao dịch đã ký kết;

+ Đối với các hành vi quy định tại các Điều 14, 24, 26 và 27 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm đã thực hiện xong các hoạt động của hành vi vi phạm đó;

+ Đối với các hành vi quy định tại Điều 28 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm đã thực hiện xong việc cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu không chính xác hoặc hết thời hạn theo yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm tra mà không cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu cho tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật.

– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà chưa có văn bản xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành thì không xử lý theo quy định tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP.

(Xem thêm tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/10/2024).

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

HÔI CỦA BỊ XỬ LÝ THẾ NÀO? MỨC XỬ PHẠT ĐỐI VỚI HÀNH VI HÔI CỦA

Để biết được hôi của bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật trước hết ta phải biết được “Hôi của” là gì?

1. Hôi của là gì?

“Hôi của” là hành vi lợi dụng lúc người khác xảy ra tai nạn ngoài ý muốn để nhặt, lấy đồ đạc, tiền bạc, tài sản của người đó một cách công khai. Đây là dấu hiệu của hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản, nhẹ thì bị xử phạt hành chính, nặng thì bị xử lý hình sự. Cụ thể:

2. Xử phạt vi phạm hành chính:

Người hôi của có thể bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

– Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

(Điểm b khoản 1, điểm a khoản 3 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)

3. Truy cứu trách nhiệm hình sự:

Người hôi của có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản tại Điều 172 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi 2017 với khung hình phạt như sau:

“1. Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

b) Hành hung để tẩu thoát;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ;

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này; (Điều này đã được bãi bỏ bởi điểm c khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi bổ sung Bộ Luật Hình sự 2017)

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.”

4. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật Hình sự 2015 quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

+ 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

+ 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

+ 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

+ 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật Hình sự 2015 quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

Nếu trong thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ. (Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015)

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!