THÔNG TƯ 71/2024 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HỢP TÁC XÃ, LIÊN HỢP TÁC XÃ

Ngày 07/10/2024, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 71/2024/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Hợp tác xã, liên hợp tác xã.

Cụ thể Thông tư 71/2024/TT-BTC hướng dẫn về chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, nguyên tắc ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi chung là hợp tác xã); không áp dụng cho việc xác định nghĩa vụ thuế của hợp tác xã đối với ngân sách Nhà nước. Việc ghi sổ kế toán phải căn cứ vào các chứng từ kế toán được phản ánh trên cơ sở các giao dịch kinh tế phát sinh và đã hoàn thành. Hợp tác xã phải tuân thủ các quy định của pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan khi thực hiện các giao dịch kinh tế.

Đối với quy định về tài khoản kế toán theo Điều 3 Thông tư 71/2024/TT-BTC:

– Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế.

– Hợp tác xã áp dụng hệ thống tài khoản kế toán hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 71/2024/TT-BTC để phục vụ việc ghi sổ kế toán.

Tài khoản kế toán áp dụng cho hợp tác xã bao gồm loại tài khoản trong bảng (bao gồm các tài khoản từ loại 1 đến loại 6 và tài khoản loại 9) và loại tài khoản ngoài bảng (tài khoản loại 0).

Đối với các tài khoản trong bảng thì được hạch toán kép (nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán vào bên Nợ của ít nhất một tài khoản và hạch toán vào bên Có của ít nhất một tài khoản khác).

Đối với các tài khoản ngoài bảng thì được hạch toán đơn (nghiệp vụ kinh tế phát sinh chỉ hạch toán vào bên Nợ hoặc bên Có của một tài khoản, không hạch toán đối ứng với tài khoản khác).

– Hợp tác xã được bổ sung các tài khoản chi tiết cho các tài khoản đã được quy định trong danh mục hệ thống tài khoản kế toán (Phụ lục I) ban hành kèm theo Thông tư 71/2024/TT-BTC để hạch toán chi tiết phù hợp với yêu cầu quản lý của hợp tác xã.

– Trường hợp cần bổ sung tài khoản ngang cấp với các tài khoản đã được quy định trong danh mục hệ thống tài khoản kế toán (Phụ lục I) ban hành kèm theo Thông tư 71/2024/TT-BTC thì hợp tác xã phải thực hiện theo quy định của Luật Kế toán để đảm bảo thống nhất trong sử dụng tài khoản và trình bày thông tin trên báo cáo tài chính, tránh bỏ sót hoặc trùng lặp thông tin báo cáo tài chính.

– Danh mục hệ thống tài khoản kế toán, giải thích nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán tài khoản kế toán nêu tại Phụ lục I “Danh mục hệ thống tài khoản và phương pháp hạch toán” ban hành kèm theo Thông tư 71/2024/TT-BTC.

Đối với quy định về chứng từ kế toán theo Điều 4 Thông tư 71/2024/TT-BTC:

– Chứng từ kế toán áp dụng cho các hợp tác xã thực hiện theo quy định của Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán, các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong Thông tư 71/2024/TT-BTC.

– Hợp tác xã được chủ động xây dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán nhưng phải đảm bảo đầy đủ các nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định tại Luật Kế toán, phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị mình, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an toàn tài sản, nguồn vốn,… của hợp tác xã, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

– Chứng từ kế toán điện tử ngoài thực hiện theo quy định của Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán còn phải thực hiện theo quy định của Luật Giao dịch điện tử, các văn bản hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử, Luật Quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn Luật Quản lý thuế và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

– Trường hợp hợp tác xã không tự xây dựng và thiết kế biểu mẫu chứng từ cho riêng đơn vị mình thì hợp tác xã áp dụng hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán và phương pháp lập chứng từ kế toán theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 71/2024/TT-BTC.

Xem thêm tại Thông tư 71/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 7/10/2024, áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 01/10/2025.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

05 QUY ĐỊNH VỀ TỪ CHỐI DI SẢN

1. Quyền từ chối nhận di sản của người thừa kế

Theo khoản 1 Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 thì người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

Theo Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 thì người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

2. Hình thức từ chối nhận di sản

Theo khoản 2 Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 thì việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

3. Thời điểm từ chối nhận di sản 

Theo khoản 2 Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 thì việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

4. Thủ tục công chứng văn bản từ chối nhận di sản

Thủ tục công chứng văn bản từ chối nhận di sản theo Điều 59 Luật Công chứng 2014 như sau:

Người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản, người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản sao di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết.

5. Thẩm quyền chứng thực văn bản từ chối nhận di sản

Theo Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực như sau:

* Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:

– Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;

– Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;

– Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;

– Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

– Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản.

Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực các việc quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng Tư pháp.

* Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:

– Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;

– Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;

– Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

– Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013;

– Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở 2014;

– Chứng thực di chúc;

– Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;

– Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.

– Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện) có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự ký chứng thực và đóng dấu của Cơ quan đại diện.

– Công chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng (sau đây gọi chung là tổ chức hành nghề công chứng).

– Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.

– Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà.

Như vậy, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã với văn bản từ chối nhận di sản.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

CHUYỂN NHƯỢNG VỐN GÓP CÔNG TY TNHH CẦN ĐIỀU KIỆN GÌ?

1.   Điều kiện chuyển nhượng vốn trong Công ty TNHH

Chuyển nhượng phần vốn góp theo quy định Điều 52 Luật doanh nghiệp 2020:

1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:

a) Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán;

b) Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.

2. Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.

3. Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên công ty thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.”

Nguyên tắc chuyển nhượng vốn góp, mua lại vốn góp

– Về nguyên tắc thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn thành viên cần phải tiến hành thủ tục chặt chẽ như sau: Phải chào bán cho các thành viên khác của công ty trong cùng điều kiện và theo tỷ lệ phần vốn góp. Nếu kể từ ngày chào bán 30 ngày mà không có ai mua hoặc không mua hết thì thành viên có thể chuyển nhượng cho cá nhân, tổ chức không phải là thành viên. Nếu so sánh với sự chuyển nhượng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn với công ty cổ phần thì ta thấy trong công ty trách nhiệm hữu hạn hạn chế chuyển nhượng vốn cho người không phải là thành viên. Còn trong công ty cổ phần thì tính chất chuyển nhượng cổ phần mang tính linh hoạt hơn. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mang tính “đóng”. Quy định này bảo đảm tính cân bằng về lợi ích, về nguyên tắc, phần vốn góp đó phải được chào bán theo tỷ lệ tương ứng cho những thành viên còn lại.

– Tuy nhiên, pháp luật cũng rất linh hoạt, mềm dẻo khi quy định hai trường hợp mà thành viên không cần chào bán cho các thành viên còn lại của công ty mà có thể tự do chuyển nhượng đó là: Trường hợp mà thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại theo đúng quy định tại Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020 mà thành viên có yêu cầu công ty mua lại, công ty không mua lại trong thời hạn 15 ngày từ ngày có yêu cầu thì thành viên có quyền chuyển nhượng vốn tự do

– Thời điểm chuyển nhượng vốn góp thành công là từ khi các thông tin được quy định tại điểm Khoản 2 Điều 48 của Luật Doanh nghiệp 2020 của người mua được ghi vào sổ đăng ký thành viên thì người chuyển nhượng mới chấm dứt quyền và nghĩa vụ với công ty tương ứng với số vốn góp.

– Sau khi chuyển việc chuyển nhượng hoàn thành vốn điều lệ của công ty không thay đổi, công ty tiến hành thay đổi/bổ sung thành viên. Trường hợp việc chuyển nhượng dẫn tới chỉ còn một thành viên thì trong 15 ngày hoàn thành chuyển nhượng công ty phải thay đổi loại hình doanh nghiệp và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh. Đối với cá nhân chuyển nhượng phần vốn góp thì cần chú ý đến việc đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế.

2.   Điều kiện chuyển nhượng vốn góp trong Công ty TNHH một thành viên

Việc chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH một thành viên đơn giản hơn so với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên thành viên trở lên do chỉ có một chủ sở hữu duy nhất. Tuy nhiên, nếu Chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có nhu cầu chuyển nhượng vốn thì có 2 trường hợp xảy ra:

  • Nếu chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển nhượng một phần phần vốn góp cho cá nhân, tổ chức khác thì lúc này công ty có hơn 1  chủ sở hữu, do vậy phải làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang thành: Công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc Công ty cổ phần
  • Nếu Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp cho cá nhân, tổ chức khác thì công ty phải tiến hành thay đổi chủ sở hữu.

3.   Vốn góp trong công ty TNHH là gì?

Vốn góp được xác định là một phần quan trọng trong quá trình thành lập và hoạt động của doanh nghiệp. Để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn thì một chủ thể cần sở hữu một phần vốn điều lệ của công ty. Khi trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn thì chủ thể đó rất nhiều quyền và nghĩa vụ được pháp luật và điều lệ công ty quy định. Một trong số đó là quyền chuyển nhượng  phần vốn góp của các thành viên/ chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn. Chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH được hiểu là thành viên hoặc chủ sở hữu chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp của mình cho thành viên hay cá nhân, tổ chức khác không phải là thành viên của công ty. Chuyển nhượng có thể có các hình thức như: bán, tặng cho, để lại thừa kế…

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

TỘI NGƯỢC ĐÃI HOẶC HÀNH HẠ TRẺ EM

Ngược đãi, hành hạ, bạo lực không chỉ gây tổn thương về thể chất mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến tinh thần và sự phát triển của trẻ em. Từ việc đánh đập, chửi mắng đến bỏ mặc không chăm sóc, mỗi hành vi ngược đãi đều để lại những hệ lụy khó lường. Vậy pháp luật xử lý ra sao với những kẻ ngược đãi trẻ em?

1. Ngược đãi hoặc hành hạ trẻ em là gì?

Ngược đãi hoặc hành hạ trẻ em được xem là một hành vi bạo lực trẻ em. Cụ thể theo quy định Giải thích từ ngữ tại Khoản 6 Điều 4 Luật Trẻ em 2016 thì:

“6. Bạo lực trẻ em là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em.”

Trong đó trẻ em được xác định là người dưới 16 tuổi và có quyền được bảo vệ tính mạng, được bảo đảm tốt nhất các điều kiện sống và phát triển theo Luật Trẻ em.

Một số hành vi ngược đãi hoặc hành hạ trẻ em có thể kể đến như đánh đập, chửi mắng, bỏ đói, không chăm sóc hoặc gây tổn thương tinh thần và thể chất cho trẻ. Đây là các hành vi vi phạm quyền lợi của trẻ em, làm ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ em.

2. Khung hình phạt tội ngược đãi hoặc hành hạ trẻ em

Tội ngược đãi hoặc hành hạ trẻ em là người thân trong gia đình được quy định tại Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015 về Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình bao gồm hình phạt cảnh cáo, phạt cải tạo và cả phạt tù:

“1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;

b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.”

Mức hình phạt sẽ phụ thuộc vào hành vi ngược đãi, hành hạ mà người phạm tội gây ra cho nạn nhân. Nếu trẻ em bị ngược đãi, hành hạ không phải là người thân của người phạm tội thì người đó có thể sẽ bị truy cứu về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015) hoặc Tội hành hạ người khác (Điều 140 Bộ luật Hình sự 2015).

3. Ngược đãi hoặc hành hạ trẻ em có bị phạt tù không?

Hành vi ngược đãi hoặc hành hạ trẻ em hoàn toàn có thể bị phạt tù với mức phạt từ 06 tháng đến 03 năm hoặc từ 02 năm đến 05 năm về Tội ngược đãi hoặc hành hạ trẻ em, tùy thuộc vào mức độ của hành vi phạm tội. 

4. Phạt tiền hành vi ngược đãi hoặc hành hạ trẻ em

Hành vi ngược đãi, hành hạ trẻ em nếu chưa đến mức bị truy cứu hình sự về các tội đã nêu ở mục 2 bài viết thì chỉ bị xử phạt hành chính về hành vi bạo lực với trẻ em. Căn cứ vào Điều 22 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về cấm bạo lực với trẻ em:

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc các hình thức đối xử tồi tệ khác với trẻ em;

b) Gây tổn hại về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng mạ, chửi mắng, đe dọa, cách ly ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em;

c) Cô lập, xua đuổi hoặc dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em;

d) Thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe trẻ em đối với hành vi vi phạm tại điểm d khoản 1 Điều này.”

Như vậy, hành vi ngược đãi hoặc hành hạ trẻ em ở mức độ nhẹ, chưa gây ảnh hưởng nặng nề lên tinh thần và sức khỏe của trẻ em thì chỉ bị phạt hành chính từ 10 đến 20 triệu đồng. 

5. Dấu hiệu pháp lý tội ngược đãi hoặc hành hạ trẻ em

Một số dấu hiệu nhận biết hành vi phạm tội ngược đãi hoặc hành hạ trẻ em theo Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015: 

5.1. Khách thể

Hành vi ngược đãi hoặc hành hạ xâm phạm đến quyền được bảo vệ, chăm sóc và nuôi dưỡng của trẻ em. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển thể chất, tinh thần, và nhân cách của trẻ.

5.2. Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội ngược đãi hoặc hành hạ trẻ em thể hiện qua các hành vi xâm phạm đến sức khỏe, tinh thần, hoặc nhân phẩm của trẻ em. Các hành vi cụ thể có thể bao gồm:

  • Hành hạ trẻ em về mặt thể chất: Đánh, đấm, đá, hoặc dùng các công cụ gây tổn hại cơ thể trẻ.
  • Xúc phạm, lăng mạ tinh thần: Chửi bới, đe dọa, hoặc sỉ nhục trẻ em liên tục.
  • Bỏ mặc, không chăm sóc: Không cung cấp các nhu cầu cơ bản như thức ăn, chỗ ở, hoặc chăm sóc y tế, khiến trẻ phải chịu thiệt thòi về cả vật chất và tinh thần.

Những hành vi này thường xảy ra liên tục, kéo dài trong một khoảng thời gian nhất định, gây tổn hại nghiêm trọng đến sức khỏe và tâm lý của trẻ em.

Hành vi ngược đãi hoặc hành hạ trẻ em có thể dẫn đến các tổn thương về thể chất (chấn thương, đau đớn) hoặc tâm lý (sợ hãi, tự ti, trầm cảm). Mặc dù hậu quả không bắt buộc phải nghiêm trọng, chỉ cần có hành vi ngược đãi thì tội phạm đã được hoàn thành. 

5.3. Chủ thể

Người phạm tội này thường là những người có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em như cha mẹ, người giám hộ hoặc những người có quyền quản lý đối với trẻ (giáo viên, bảo mẫu,…). Đây là những người từ đủ 16 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự. 

5.4. Mặt chủ quan 

Người phạm tội thực hiện hành vi hành hạ hoặc ngược đãi trẻ em với lỗi cố ý. Dù biết rõ hành vi của mình gây tổn thương cho trẻ nhưng người đó vẫn thực hiện. 

Thông thường, động cơ của hành vi có thể là do sự tức giận mà cố ý hành hạ trẻ em. 

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

HÀNH VI HỦY HOẠI TÀI SẢN TRÊN ĐẤT TRANH CHẤP BỊ XỬ PHẠT THẾ NÀO?

Hủy hoại tài sản trên đất đang bị tranh chấp vẫn có thể bị phạt tiền hoặc phạt tù do đây là hành vi phạm pháp.

1. Hủy hoại tài sản trên đất bị tranh chấp là gì?

Hủy hoại tài sản trên đất bị tranh chấp là hành vi phá hủy, làm hư hại hoặc gây thiệt hại cho tài sản nằm trên một mảnh đất đang có tranh chấp về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng.

2. Hình phạt hành vi Hủy hoại tài sản trên đất bị tranh chấp

Hành vi hủy hoại tài sản trên đất đang bị tranh chấp có thể bị phạt tiền hoặc phạt tù tùy theo mức độ của hành vi phá hoại và giá trị của tài sản đó.

2.1. Về xử phạt vi phạm hành chính

Người nào phá hoại tài sản trên đất tranh chấp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính do có hành vi vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân được quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. 

Như vậy, hành vi nêu trên sẽ bị phạt tiền từ 03 triệu đến 05 triệu đồng và có thể bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm, đồng thời phải khôi phục lại hiện trạng ban đầu của tài sản. 

2.2. Về trách nhiệm hình sự

Trường hợp tài sản bị thiệt hại từ 02 triệu đồng trở lên hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc vào các trường hợp đặc biệt theo quy định tại Khoản 1 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 thì sẽ bị xử lý hình sự về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản:

1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

c) Tài sản là bảo vật quốc gia;

d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Để che giấu tội phạm khác;

e) Vì lý do công vụ của người bị hại;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

4. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Theo đó, hủy hoại tài sản trên đất đang tranh chấp cũng đã có thể bị truy cứu hình sự. Thiệt hại gây ra cho tài sản càng nhiều thì mức phạt càng nặng, nặng nhất có thể lên đến 20 năm tù đối với tài sản bị thiệt hại từ 500 triệu đồng trở lên

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!