CÁC VỊ TRÍ CẤM PHÂN LÔ BÁN NỀN TẠI TP.HCM THEO QUYẾT ĐỊNH 83/2024

1. Các vị trí cấm phân lô bán nền tại TPHCM theo Quyết định 83/2024

UBND TPHCM ban hành Quyết định 83/2024/QĐ-ĐT ngày 21/10/2024 quy định việc xác định khu vực chủ đầu tư dự án bất động sản, dự án đầu tư xây dựng nhà ở được chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật cho tổ chức, cá nhân tự xây dựng nhà ở trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Theo đó, đối tượng áp dụng Quyết định 83/2024/QĐ-ĐT ngày 21/10/2024 gồm:

– Chủ đầu tư các dự án bất động sản, dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

– Tổ chức, cá nhân tham gia chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản, dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Về nguyên tắc áp dụng tại Quyết định 83/2024/QĐ-ĐT ngày 21/10/2024 thì chủ đầu tư dự án bất động sản, dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên toàn địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh không được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản, dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho tổ chức, cá nhân tự xây dựng nhà ở, ngoại trừ trường hợp chủ đầu tư dự án bất động sản, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có mục tiêu tái định cư bằng nền đất tại khu vực xã, thị trấn, huyện của Thành phố Hồ Chí Minh, đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 31 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và khoản 1, 2 Điều 45 Luật Đất đai 2024, chủ đầu tư được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có mục tiêu tái định cư bằng nền đất cho cá nhân tự xây dựng nhà ở.

* Lưu ý: Đối với chủ đầu tư dự án bất động sản, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có mục tiêu tái định cư bằng nền đất tại khu vực xã, thị trấn, huyện của Thành phố Hồ Chí Minh gửi thông báo bằng văn bản đến Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì các chủ đầu tư dự án trên toàn địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh không được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản, dự án đầu tư xây dựng nhà ở (hay còn gọi là phân lô bán nền) cho tổ chức, cá nhân tự xây dựng nhà ở, bao gồm tất cả các quận và 05 huyện là Bình Chánh, Nhà Bè, Hóc Môn, Củ Chi và Cần Giờ.

Quyết định 83/2024/QĐ-ĐT có hiệu lực từ ngày 21/10/2024.

2. Điều kiện phân lô bán nền cho cá nhân tự xây dựng nhà ở

Điều kiện đối với đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản được chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho cá nhân tự xây dựng nhà ở theo Điều 31 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 như sau:

– Đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Kinh doanh bất động sản 2023.

– Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất và trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Quyền sử dụng của phần đất được chuyển nhượng nằm trong phần diện tích đất thuộc dự án đã có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

– Quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp đang có tranh chấp đang được cơ quan có thẩm quyền thông báo, thụ lý, giải quyết hoặc có tranh chấp nhưng đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết bằng bản án, quyết định, phán quyết đã có hiệu lực pháp luật;

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

– Quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp luật cấm giao dịch; không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị đình chỉ, tạm đình chỉ giao dịch theo quy định của pháp luật.

– Đất không thuộc khu vực phường, quận, thành phố của đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III; không thuộc trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư dự án xây dựng nhà ở theo quy định của Luật Đất đai 2024. Đối với các khu vực còn lại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện của địa phương để xác định các khu vực chủ đầu tư dự án được chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật cho cá nhân tự xây dựng nhà ở.

– Trước khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản, chủ đầu tư dự án phải có văn bản thông báo gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh về việc quyền sử dụng đất đủ điều kiện được chuyển nhượng.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của chủ đầu tư dự án, cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra điều kiện của quyền sử dụng đất đưa vào kinh doanh và trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật đủ điều kiện được chuyển nhượng cho cá nhân tự xây dựng nhà ở; trường hợp quyền sử dụng đất không đủ điều kiện được chuyển nhượng phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

– Đã được công khai thông tin về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2023.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

HỢP ĐỒNG VAY CÓ PHẢI LÀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG KHÔNG?

1. Hợp đồng vay tiền có phải là hợp đồng tín dụng không?

Hợp đồng vay tiền và hợp đồng tín dụng là hai loại hợp đồng khác nhau. Cụ thể về hai loại hợp đồng này như sau:

1.1.  Hợp đồng vay tiền

Căn cứ Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:

“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Như vậy thể hiểu hợp đồng vay tiền cũng là hợp đồng vay tài sản mà theo đó một bên (bên cho vay) đồng ý cho bên kia (bên vay) một số tiền cụ thể với điều kiện bên vay phải hoàn trả số tiền đó kèm khoản lãi theo thỏa thuận nếu có.

Các bên trong hợp đồng vay tiền là tổ chức, cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, năng lực pháp luật dân sự.

Lãi suất trong hợp đồng vay tiền do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay (khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015).

1.2. Hợp đồng tín dụng

Hiện nay không có văn bản pháp luật nào định nghĩa cụ thể về hợp đồng tín dụng nhưng có thể hiểu hợp đồng tín là là thỏa thuận cho vay quy định tại Điều 23 Thông tư 39/2016/TT-NHNN. Theo đó, một bên là cá nhân, tổ chức và một bên là tổ chức tín dụng thỏa thuận về việc tổ chức tín dụng cho cá nhân, tổ chức vay vốn theo lãi suất, thời hạn, số tiền vay…

Hợp đồng tín dụng phải được lập thành văn bản và phải có những nội dung tối thiểu sau đây:

– Thông tin tổ chức tín dụng và khách hàng: tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp, số CMND/thẻ căn cước/hộ chiếu.

– Số tiền cho vay, hạn mức cho vay và hạn mức thấu chi (nếu có).

– Mục đích sử dụng vốn vay.

– Đồng tiền cho vay và đồng tiền trả nợ.

– Phương thức cho vay.

– Thời hạn cho vay và thời hạn duy trì hạn mức.

– Lãi suất cho vay, nguyên tắc xác định lãi suất, phí liên quan.

– Giải ngân vốn và phương tiện thanh toán.

– Điều khoản về trả nợ gốc, lãi suất, và thứ tự thu hồi nợ.

– Cơ cấu lại thời hạn trả nợ và thông báo chuyển nợ quá hạn.

– Trách nhiệm của khách hàng trong việc cung cấp tài liệu và phối hợp với tổ chức tín dụng.

– Các trường hợp chấm dứt cho vay và thu nợ trước hạn.

– Quy định về xử lý nợ vay, phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại.

– Hiệu lực của thỏa thuận cho vay.

Về lãi suất cho vay của hợp đồng tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa (khoản 1 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN).

Tóm lại, hợp đồng vay tiền và hợp đồng tín dụng là hai loại hợp đồng khác nhau. Hợp đồng vay tiền là thỏa thuận giữa cá nhân hoặc tổ chức, trong đó bên cho vay giao tiền cho bên vay với điều kiện hoàn trả cùng lãi suất (nếu có), do các bên thỏa thuận và không vượt quá 20%/năm theo Bộ luật Dân sự 2015. Hợp đồng tín dụng là thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và cá nhân hoặc tổ chức, quy định rõ về số tiền vay, lãi suất, thời hạn và các điều khoản khác, phải lập thành văn bản và tuân theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

QUY ĐỊNH VỀ THỜI HẠN SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ TỪ 01/8/2024

1. Quy định về thời hạn sử dụng nhà chung cư từ 01/8/2024

Thời hạn sử dụng nhà chung cư được quy định tại Điều 58 Luật Nhà ở 2023 như sau:

– Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định theo hồ sơ thiết kế và thời gian sử dụng thực tế nhà chung cư theo kết luận kiểm định của cơ quan có thẩm quyền. Thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế phải được ghi rõ trong văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng.

– Thời hạn sử dụng nhà chung cư được tính từ khi nghiệm thu nhà chung cư đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

– Khi nhà chung cư hết thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế theo quy định hoặc chưa hết thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế nhưng bị hư hỏng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chỉ đạo thực hiện việc kiểm định, đánh giá chất lượng công trình nhà chung cư theo quy định tại Điều 61 Luật Nhà ở 2023.

– Việc công bố nhà chung cư hết thời hạn sử dụng được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.

Như vậy, thời hạn sử dụng nhà chung cư được tính từ khi nghiệm thu nhà chung cư đưa vào sử dụng.

2. Các hình thức cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư từ 01/8/2024

Theo Điều 62 Luật Nhà ở 2023 quy định các hình thức cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư như sau: 

“1. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư vốn hoặc góp vốn cùng các chủ sở hữu nhà chung cư thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này để thực hiện phá dỡ, xây dựng lại nhà chung cư, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng vốn từ ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về đầu tư công để thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn không thuộc quy định tại khoản 3 Điều này trong các trường hợp sau đây:

a) Toàn bộ nhà chung cư thuộc tài sản công;

b) Nhà chung cư thuộc trường hợp phá dỡ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 59 của Luật này, trừ trường hợp toàn bộ nhà chung cư đó thuộc một chủ sở hữu và không phải là tài sản công.

3. Đối với nhà ở thuộc tài sản công do cơ quan trung ương là đại diện chủ sở hữu, việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.”

3. Trường hợp phải phá dỡ nhà chung cư từ 01/8/2024

Tại Điều 59 Luật Nhà ở 2023 quy định về việc nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ như sau:

– Nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ bao gồm:

+ Nhà chung cư đã hết thời hạn sử dụng và thuộc trường hợp phải phá dỡ;

+ Nhà chung cư chưa hết thời hạn sử dụng nhưng thuộc trường hợp phải phá dỡ.

– Các trường hợp phải phá dỡ nhà chung cư bao gồm:

+ Nhà chung cư bị hư hỏng do cháy, nổ không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng;

+ Nhà chung cư bị hư hỏng do thiên tai, địch họa không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng;

+ Nhà chung cư có các kết cấu chịu lực chính của công trình xuất hiện tình trạng nguy hiểm tổng thể, có nguy cơ sập đổ, không đáp ứng điều kiện tiếp tục sử dụng, cần phải di dời khẩn cấp chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư;

+ Nhà chung cư bị hư hỏng nặng, xuất hiện tình trạng nguy hiểm cục bộ kết cấu chịu lực chính của công trình và có một trong các yếu tố sau đây: hệ thống hạ tầng kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải; cấp điện, giao thông nội bộ không đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành hoặc có nguy cơ mất an toàn trong vận hành, khai thác, sử dụng cần phải phá dỡ để bảo đảm an toàn cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư và yêu cầu về cải tạo, chỉnh trang đô thị;

+ Nhà chung cư bị hư hỏng một trong các kết cấu chính của công trình sau đây: móng, cột, tường, dầm, xà không đáp ứng yêu cầu sử dụng bình thường mà chưa thuộc trường hợp phải phá dỡ theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 59 Luật Nhà ở 2023 nhưng thuộc khu vực phải thực hiện cải tạo, xây dựng đồng bộ với nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ quy định tại khoản này theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN CÓ THỜI HẠN BAO LÂU?

1. Hợp đồng ủy quyền là gì?

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. (Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015)

2. Hợp đồng ủy quyền có thời hạn bao lâu?

Theo Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 thì thời hạn ủy quyền được quy định như sau: 

Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Thông thường, thời hạn ủy quyền thường kéo dài đến khi công việc ủy quyền được hoàn tất; trường hợp không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định cụ thể thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

3. Hợp đồng ủy quyền có bắt buộc phải công chứng không?

Căn cứ theo Điều 55 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng hợp đồng ủy quyền như sau: 

– Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.

– Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.

Theo quy định nêu trên thì Luật Công chứng 2014 chỉ nêu về thủ tục công chứng hợp đồng uỷ quyền mà không có bất cứ quy định nào bắt buộc phải công chứng loại hợp đồng này.

Tuy nhiên, một số văn bản pháp luật chuyên ngành như về hộ tịch, về đất đai… thì yêu cầu văn bản uỷ quyền bắt buộc phải công chứng, chứng thực. Trong đó, có thể kể đến một số loại hợp đồng uỷ quyền bắt buộc phải công chứng như sau:

– Ủy quyền đăng ký hộ tịch: Căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP thì người yêu cầu đăng ký hộ tịch được phép uỷ quyền cho người khác trừ một trong ba trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn và đăng ký nhận cha, mẹ con là không được uỷ quyền mà một trong các bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký mà không cần hợp đồng uỷ quyền của bên còn lại.

Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.

– Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý.

Như vậy, hợp đồng ủy quyền không mặc nhiên phải công chứng, chứng thực mới có giá trị pháp lý trừ một số trường hợp bắt buộc đã nêu ở trên.

4. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền

Theo Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015, quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền như sau:

– Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.

Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.

– Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

THAY ĐỔI TÊN GỌI, ĐỊA CHỈ TRỤ SỞ CỦA TRUNG TÂM HÒA GIẢI THƯƠNG MẠI

1. Trình tự thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở của Trung tâm hòa giải thương mại

Theo quy định tại Điều 26 Nghị định 22/2017/NĐ-CP thì trình tự thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở của Trung tâm hòa giải thương mại được thực hiện như sau:

– Trường hợp có nhu cầu thay đổi về tên gọi, địa chỉ trụ sở từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, Trung tâm hòa giải thương mại gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị thay đổi đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ bao gồm:

+ Giấy đề nghị thay đổi theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;

+ Giấy tờ liên quan đến việc thay đổi.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thay đổi, Bộ Tư pháp có văn bản chấp thuận nội dung thay đổi; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp về việc thay đổi tên gọi có hiệu lực, Trung tâm hòa giải thương mại có văn bản đề nghị thay đổi tên gọi trong Giấy đăng ký hoạt động gửi Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Trung tâm, Sở Tư pháp ra quyết định thay đổi tên gọi trong Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm.

– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp về việc thay đổi địa chỉ trụ sở từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác có hiệu lực, Trung tâm hòa giải thương mại thực hiện đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt địa chỉ trụ sở mới. Trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động thực hiện theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 22 Nghị định 22/2017/NĐ-CP.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động mới, Trung tâm hòa giải thương mại có văn bản thông báo cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động trước khi thay đổi địa chỉ trụ sở. Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động đã cấp cho Trung tâm.

– Trường hợp Trung tâm hòa giải thương mại thay đổi địa điểm đặt trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi địa điểm đặt trụ sở, Trung tâm thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động.

2. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại

Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại được quy định cụ thể tại Điều 4 Nghị định 22/2017/NĐ-CP bao gồm:

– Các bên tranh chấp tham gia hòa giải hoàn toàn tự nguyện và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.

– Các thông tin liên quan đến vụ việc hòa giải phải được giữ bí mật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.

– Nội dung thỏa thuận hòa giải không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ, không xâm phạm quyền của bên thứ ba.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!